ĐỀ BÀI
Ông M là thương binh bị suy giảm 45% khả năng lao động. Tháng 1/1997 ông M vào làm bảo vệ cho công ty X. Tháng 12/2021, vết thương chiến tranh tái phát, ông phải vào viện điều trị mất 2 tháng. Sau khi ra viện ông được xác định suy giảm 61% khả năng lao động. Do sức khỏe yếu nên tháng 3/2022, ông M làm đơn xin nghỉ việc. Lúc này ông đã 57 tuổi, thời gian công tác trong lực lượng vũ trang có tham gia bảo hiểm xã hội được chốt sổ là 5 năm. Anh/chị hãy giải quyết quyền lợi cho ông M theo quy định của pháp luật an sinh hiện hành.
NỘI DUNG
Căn cứ vào các dữ kiện được đề bài cung cấp, có thể phân chia các sự kiện để giải quyết quyền lợi cho ông M như sau:
Sự kiện 1: Ông M là thương binh bị suy giảm 45% khả năng lao động (từ trước tháng 1/1997 cho tới hết tháng 1/2022).
Sự kiện 2: Tháng 12/2021, ông M phải vào viện điều trị 2 tháng do vết thương chiến tranh tái phát (toàn bộ tháng 12/2021 và tháng 1/2022).
Sự kiện 3: Sau khi ra viện, ông M được xác định suy giảm 61% khả năng lao động (từ tháng 2/2022 cho tới nay)
Sự kiện 4: Ông M làm đơn xin nghỉ việc (từ tháng 3/2022 cho tới nay).
Trong bài tập lần này, nhóm sẽ dựa trên các mốc sự kiện nêu trên để giải quyết quyền lợi cho ông M theo pháp luật an sinh xã hội hiện hành.
1. Quyền lợi an sinh xã hội của ông M khi là thương binh bị suy giảm 45% khả năng lao động (từ trước tháng 1/1997 cho tới hết tháng 1/2022)
Với việc được công nhận là thương binh, ông M sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi xã hội đối với người có công với cách mạng theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Nghị định 131/2021/NĐ-CP, Nghị định 75/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành của Chính phủ. Cụ thể, theo quy định tại Điều 24 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14, với mức suy giảm khả năng lao động là 45%, ông M – thương binh – sẽ được hưởng các quyền lợi sau đây:
Một là, được hưởng trợ cấp hàng tháng: 2.343.000 đồng/tháng.
Căn cứ theo Phụ lục II về mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, được quy định tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng; thì với mức suy giảm 45% khả năng lao động, ông M sẽ được hưởng mức trợ cấp hàng tháng là 2.343.000 đồng.
Hai là, được ngân sách nhà nước đóng BHYT và hưởng quyền lợi theo đối tượng “người có công với cách mạng”.
Do ông M là thương binh nên thuộc đối tượng đóng BHYT theo đối tượng “người có công với cách mạng, cựu chiến binh”; thuộc điểm d khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008. Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 13 Luật BHYT 2008, mức đóng hàng tháng của đối tượng người có công với cách mạng là tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng.
Về quyền lợi hưởng BHYT, do thuộc đối tượng tại điểm d khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008, nên ông M thuộc đối tượng được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo điểm a khoản 1 Điều 22 Luật BHYT 2008. Cụ thể là, ông M được hưởng “100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh” khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật BHYT 2008. Đây cũng là đối tượng có mức hưởng quyền lợi cao nhất trong số các đối tượng được quy định tại Điều 12 Luật BHYT hiện hành.
Ba là, được điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, có hai hình thức điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ: điều dưỡng tập trung tại cơ sở điều dưỡng và điều dưỡng tại nhà. Chế độ ưu đãi đối với hai hình thức điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ này cũng khác nhau. Cụ thể là:
Đối với điều dưỡng phục hồi sức khoẻ tại nhà: ông M sẽ được chi trả trực tiếp số tiền bằng 0,9 lần mức chuẩn/01 người/01 lần (khoản 1 Điều 6 Nghị định 75/2021/NĐ-CP). Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đang được quy định là 1.624.000 đồng. Do đó, mức hưởng chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ tại nhà của ông M đối với 1 lần sẽ là: 1.624.000 * 0,9 = 1.461.600 đồng.
Đối với điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: mức chi sẽ bằng 1,8 lần mức chuẩn cho 01 người/01 lần (theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 75/2021/NĐ-CP). Do đó, mức hưởng chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe tập trung của ông M đối với 1 lần sẽ là: 1.624.000 * 1,8 = 2.923.200 đồng. Nội dung chi trong trường hợp điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung sẽ bao gồm:
(i) Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng;
(ii) Thuốc thiết yếu;
(iii) Quà tặng cho đối tượng;
(iv) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 15% mức chi điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan, chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng.
Về thời gian điều dưỡng tập trung, theo điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC, “thời gian một đợt điều dưỡng từ 05 đến 10 ngày, không kể thời gian đi và về. Thời gian điều dưỡng cụ thể do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương”.
Bốn là, được ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể.
Theo quy định tại Điều 92 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, chế độ ưu tiên trong tạo việc làm thực hiện theo quy định của pháp luật cán bộ, công chức; viên chức; việc làm; người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc theo quy chế của từng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị.
Năm là, được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên.
Theo Điều 89 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, các đối tượng là thương binh như ông M sẽ được cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình “tuỳ thuộc vào tình trạng thương tật, bệnh tật ghi trong hồ sơ thương binh”. Theo khoản 2 Điều 89 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương tiện) cho cả niên hạn sử dụng được thực hiện cùng một lần.
Theo Điều 7 Nghị định 75/2021/NĐ-CP, mức hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định. Theo đó, mức hỗ trợ tuỳ thuộc vào tên sản phẩm cần mua và niên hạn cấp, trong đó, mức hỗ trợ lớn nhất là 4.450.000 đồng đới với “Răng giả” (niên hạn cấp: 5 năm) và nhỏ nhất là “Kính râm và gậy dò đường” (niên hạn cấp: 1 năm), trừ các vật phẩm phụ đi kèm với phương tiện, dụng cụ.
Ngoài ra, ông M còn được hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn khi đi làm phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (mỗi niên hạn 01 lần) hoặc đi điều trị phục hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Mức hỗ trợ là 5.000 đồng/01 km/01 người tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tá gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình, nhưng tối đa là 1.400.000 đồng/người/01 niên hạn (khoản 2 Điều 7 Nghị định 72/2021/NĐ-CP).
Sáu là, được hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh hoặc khi có khó khăn về nhà ở.
Theo Khoản 2 Điều 99 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, trong trường hợp ông M có nhu cầu hoặc có khó khăn về nhà ở thì có thể được nhận các hình thức hỗ trợ sau đây:
- Hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 100 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, ông M với tư cách là thương binh bị suy giảm 45% khả năng lao động sẽ được giảm 80% tiền thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Trường hợp ông M hiện đang sống cô đơn, không nơi nương tựa và có xác nhận của UBND cấp xã nơi có nhà ở thuê, thì ông sẽ được miễn tiền thuê nhà ở.
- Hỗ trợ giải quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng. Chế độ hỗ trợ này được quy định chi tiết trong Điều 102 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Bảy là, được giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, ông M với tư cách là thương binh bị suy giảm 45% khả năng lao động sẽ được giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
Tuy nhiên, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Điều 6 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với ông M chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do UBND cấp tỉnh quy định; theo Khoản 2 Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Tám là, được ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất, mặt nước, khu vực biển, giao khoán bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, biển, hải đảo, tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng.
Chín là, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng, ngân hàng.
Mười là, được miễn hoặc giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế.
Mười một là, được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh.
Mười hai là, thân nhân của ông M cũng được hưởng các chế độ, quyền lợi ưu đãi.
Theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 thì, với mức suy giảm khả năng lao động là 45% và thuộc đối tượng thương binh, thân nhân của ông M sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi. Cụ thể con của ông M được uu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm và hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (chế độ, quyền lợi cụ thể được thực hiện theo các Điều từ 91 đến 98 Nghị định 131/2021/NĐ-CP và Điều 8 Nghị định 75/2021/NĐ-CP).
2. Quyền lợi an sinh xã hội của ông M khi bị tái phát vết thương chiến tranh, phải vào viện điều trị 2 tháng (tháng 12/2021 và tháng 1/2022)
Trường hợp 1: ông M không phải đối tượng nhận các loại trợ cấp dành cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Tháng 1/1997 ông M vào làm bảo vệ cho công ty X. Do ông M thuộc đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc nên tính đến tháng 12/2021, khi vào viện điều trị vết thương chiến tranh tái phát, ông M đã tham gia BHXH ở công ty X được 24 năm 11 tháng. Ngoài ra, trước khi làm việc tại Công ty X, ông đã có tham gia BHXH được chốt sổ là 5 năm công tác trong lực lượng vũ trang.
Do đó, tính đến tháng 12/2021, ông M đã có 24 năm 11 tháng + 5 năm = 29 năm 11 tháng đóng BHXH bắt buộc.
Với thời gian đóng BHXH như trên, khi vào viện điều trị vết thương chiến tranh tái phát 2 tháng, ông M được hưởng những quyền lợi như sau:
Một là, được BHYT thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Kể từ thời điểm ông M vào làm bảo vệ cho công ty X (tháng 1/1997), ông M thuộc đối tượng tham gia BHYT nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng (điểm a khoản 1 Điều 12 Luật BHYT 2008). Tuy nhiên, với tư cách là thương binh, ông M cũng thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng (người có công với cách mạng như phân tích ở trên).
Theo khoản 2 Điều 13 Luật BHYT 2008, trong trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật. Do đó, ông M sẽ đóng BHYT theo đối tượng nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Theo đó, việc đóng BHYT sẽ do ông M (tức người lao động) và Công ty X (tức người sử dụng lao động) cùng đóng. Mức đóng “tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3” (theo điểm a, khoản 1 Điều 13 Luật BHYT 2008).
Tuy vậy, theo khoản 2 Điều 22 Luật BHYT 2008, trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất; do đó, ông M được hưởng theo quyền lợi BHYT của thương binh. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, ông M là thương binh khi điều trị vết thương tái phát sẽ được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Hai là, được hưởng chế độ ốm đau của BHXH bắt buộc.
Tháng 12/2021, ông M phải vào viện điều trị do vết thương chiến tranh tái phát. Theo Điều 25 Luật BHXH 2014, ông M sẽ được hưởng chế độ ốm đau của BHXH bắt buộc. Do thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông M tính đến tháng 12/2021 là 29 năm 11 tháng, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật BHXH 2014, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm của ông M là 40 ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo dữ kiện đề bài, ông M nghỉ để điều trị vết thương chiến tranh tái phát trong vòng 2 tháng, vượt quá 40 ngày làm việc. Do đó, ông M chỉ được hưởng chế độ ốm đau trong 40 ngày làm việc. Thời gian còn lại, ông M không được hưởng chế độ ốm đau.
Về mức hưởng chế độ ốm đau của ông M, theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH, mức hưởng chế độ ốm đau của ông M được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = (Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24 ngày) x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau. Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trường hợp 2: ông M là đối tượng nhận một trong các loại trợ cấp dành cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Trong trường hợp ông M là đối tượng nhận một trong các loại trợ cấp dành cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì khi làm bảo vệ tại công ty X, ông M không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trong trường hợp này, khi vào viện điều trị vết thương chiến tranh tái phát 2 tháng, ông M sẽ được BHYT thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Quyền lợi an sinh xã hội của ông M khi ra viện và được xác định suy giảm 61% khả năng lao động (từ tháng 2/2022 cho tới nay)
Trường hợp 1: ông M không phải đối tượng nhận các loại trợ cấp dành cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Trong trường hợp này, như đã phân tích ở trên, ông M thuộc đối tượng tham gia đóng BHXH bắt buộc. Do đó, khi ra viện, ông M sẽ được dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật BHXH 2014, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức. Ông M đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 40 ngày trong một năm nên sau khi ra viện, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông M được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định, cụ thể:
- Tối đa 07 ngày nếu ông M phải phẫu thuật;
- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Về mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau; theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật BHXH 2014, mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Ở thời điểm tháng 2/2022, mức lương cơ sở được xác định theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/1 tháng.
Như vậy, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau của ông M sẽ là: Số ngày nghỉ thực tế * 30% * 1.490.000 đồng.
Mặt khác, so với thời điểm năm 1997 (chỉ suy giảm 45% khả năng lao động), sau khi phải vào viện điều trị vết thương tái phát trong 2 tháng (tháng 12/2021 và tháng 1/2022), ông M được xác định suy giảm 61% sức lao động. Với mức suy giảm này, chính sách ưu đãi xã hội của đối tượng thương binh đối với ông cũng sẽ có sự thay đổi.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 24 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14, ông M sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi như sau:
Một là, được hưởng trợ cấp hàng tháng: 3.174.000 đồng/tháng
Căn cứ theo Phụ lục II về mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, được quy định tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng; thì với mức suy giảm 61% khả năng lao động, ông M sẽ được hưởng mức trợ cấp hàng tháng là 3.174.000 đồng.
Hai là, hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng “người có công với cách mạng”
Ông M vẫn thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm “người có công với cách mạng, cựu chiến binh” (tại điểm d, khoản 3, Điều 12 Luật BHYT 2008). Tuy nhiên, do tính tới thời điểm tháng 2/2022, tức là ngay sau khi ra viện, ông M vẫn đang làm việc tại Công ty X, do đó, ông vẫn cũng thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm “người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động)” (tại điểm a, khoản 1, Điều 12 BHYT 2008).
Như đã trình bày ở trong mục 2, ông M sẽ đóng BHYT theo nhóm đối tượng người lao động và người sử dụng lao động đóng (điểm a khoản 1 Điều 12 Luật BHYT 2008). Tuy nhiên, về mức hưởng BHYT, ông M sẽ được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất, tức là được hưởng theo nhóm đối tượng “người có công với cách mạng, cựu chiến binh”.
Ba là, được được hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh hoặc khi có khó khăn về nhà ở.
So với khi suy giảm 45% khả năng lao động, với mức suy giảm 61% khả năng lao động, ông M được hưởng mức hỗ trợ cao hơn khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Cụ thể, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 100 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, ông M sẽ được giảm 90% tiền thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Ngoài ra, các hỗ trợ khác tương tự như khi bị suy giảm 45% khả năng lao động.
Bốn là, được giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, ông M với tư cách là thương binh bị suy giảm 61% khả năng lao động sẽ được giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
Năm là, được hưởng một số chế độ ưu đãi khác của thương binh như khi bị suy giảm 45% khả năng lao động.
Khi được xác định bị suy giảm 61% khả năng lao động, ông M vẫn tiếp tục được hưởng một số chế độ ưu đãi khác như khi bị suy giảm 45% khả năng lao động đã phân tích ở Mục 1. Cụ thể là:
(1) được điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần.
(2) được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên.
(3) được ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất, mặt nước, khu vực biển, giao khoán bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, biển, hải đảo, tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng.
(4) được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng, ngân hàng.
(5) được miễn hoặc giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế.
(6) được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh.
Sáu là, thân nhân của ông M được nhận thêm một số chế độ ưu đãi khác so với thời điểm ông bị suy giảm 45% khả năng lao động.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14, thì khi có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 61%, thân nhân của ông M sẽ được hưởng thêm một số chế độ BHYT đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của ông M.
Ngoài ra, các chế độ ưu đãi đối với thân nhân của ông M như ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như đã được trình bày trong Mục 1 vẫn sẽ được áp dụng.
Trường hợp 2: ông M là đối tượng nhận một trong các loại trợ cấp dành cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Trong trường hợp này, như đã phân tích ở trên, ông M không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, ông M không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Tuy vậy, ông M vẫn được hưởng các quyền lợi theo chế độ của thương binh bị suy giảm 61% khả năng lao động như đã phân tích ở trên. Ngoài ra, khác với trường hợp thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ở trên, trong trường hợp này, ông M tham gia BHYT theo diện người có công với cách mạng, do ngân sách nhà nước đóng.
4. Quyền lợi an sinh xã hội của ông M khi xin nghỉ việc (từ tháng 3/2022 cho tới nay)
Trường hợp 1: ông M không phải đối tượng nhận các loại trợ cấp dành cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Do sức khỏe suy yếu, nên sau khi ra viện, ông M chỉ làm việc cho Công ty X khoảng 1 tháng (từ tháng 2/2022 đến tháng 3/2022). Sau đó, ông M đã viết đơn xin nghỉ việc. Như vậy, bên cạnh những chế độ ưu đãi đối với thương binh, chế độ an sinh xã hội mà ông M được hưởng cũng có một số thay đổi sau đây:
Một là, được hưởng lương hưu theo diện đối tượng suy giảm khả năng lao động (theo Điều 55 Luật BHXH 2014)
Tính từ thời điểm ông M làm bảo vệ tại Công ty X (tháng 1/1997), cho tới thời điểm ông xin nghỉ việc (tháng 3/2022), trừ đi 2 tháng phải điều trị bệnh tái phát do vết thương chiến tranh (tháng 12/2011 và tháng 1/2022) không đóng BHXH, thì tổng thời gian tham gia BHXH bắt buộc của ông M tại Công ty X là: 25 năm 2 tháng - 2 tháng = 25 năm. Ngoài ra, theo dữ kiện đề bài cho, ông cũng có thời gian công tác trong lực lượng vũ trang có tham gia BHXH được chốt sổ là 5 năm. Do đó, tổng cộng thời gian tham gia BHXH của ông M cho tới thời điểm nghỉ hưu là: 30 năm tròn.
Ở thời điểm nghỉ hưu, ông M mới chỉ 57 tuổi. Theo khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam ở thời điểm năm 2022 là 60 tuổi 6 tháng. Như vậy, ông M chưa đáp ứng được điều kiện về tuổi nghỉ hưu để được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014.
Tuy nhiên, do ông M bị suy giảm 61% khả năng lao động, nên căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014, nếu ông M khi nghỉ việc đã có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, và “có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật lao động 2019”, thì ông vẫn được hưởng lương hưu nhưng với mức thấp hơn so với người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 1 Điều 54.
Hiện nay, ông M đã có trên 20 năm đóng BHXH (30 năm), đồng thời cũng đáp ứng được điều kiện về độ tuổi hưởng lương hưu trong trường hợp suy giảm khả năng lao động (cao hơn 55 tuổi 6 tháng vào thời điểm năm 2022); do đó, ông M sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Về mức hưởng lương hưu hàng tháng, do ông M nghỉ hưu vào năm 2022, nên mức lương hưu hàng tháng của ông sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho 20 năm đầu; sau đó, với 10 năm tiếp theo, mỗi năm ông sẽ được cộng thêm 2%. Tuy vậy, do ông thuộc đối tượng hưởng lương hưu do bị suy giảm khả năng lao động từ 61%, nên ông sẽ bị trừ đi 2% với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, mức tiền lương hàng tháng của ông M sẽ bằng: 45% + (30 - 20)*2% - 3*2% - 1% = 58% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng cho ông M sẽ được tính theo quy định tại Điều 62 Luật BHXH 2014. Theo đó, do ông M vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (5 năm công tác trong lực lượng vũ trang), vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (25 năm làm bảo vệ tại Công ty X), nên sẽ tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian; theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật BHXH 2014.
Hai là, được BHXH đóng BHYT.
Như đã trình bày ở trên, ông M vẫn sẽ thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm “người có công với cách mạng, cựu chiến binh” (tại điểm d khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008). Tuy nhiên, tính từ thời điểm tháng 3/2022, ông M xin nghỉ việc và hưởng lương hưu hàng tháng, nên ông không còn thuộc đối tượng người lao động tham gia BHYT theo điểm a khoản 1 Điều 12 Luật BHYT 2008 nữa mà sẽ thuộc đối tượng “người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng”, theo điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Như vậy, tính từ thời điểm tháng 3/2022, tổ chức BHXH sẽ đóng BHYT cho ông M. Mức đóng hàng tháng “tối đa bằng 6% tiền lương hưu”.
Tuy nhiên, do đối tượng “người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động” không có mức hưởng quyền lợi BHYT cao như đối tượng “người có công với cách mạng, cựu chiến binh”, nên ông M vẫn sẽ tiếp tục được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất, tức là được hưởng theo nhóm đối tượng “người có công với cách mạng, cựu chiến binh”, theo khoản 2 Điều 22 Luật BHYT 2008.
Ngoài ra, ông M vẫn được hưởng mọi chế độ ưu đãi người có công với cách mạng dành cho đối tượng thương binh như đã phân tích ở Mục 3.
Trường hợp 2: ông M là đối tượng nhận một trong các loại trợ cấp dành cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Trong trường hợp khi làm bảo vệ tại công ty X, ông M không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì khi ông M xin nghỉ việc sẽ xảy ra 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 2.1: Ông M có tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian làm bảo vệ tại công ty X
Trong trường hợp này, tính đến tháng 3/2022 khi xin nghỉ việc, thời gian đóng BHXH của ông M là 30 năm 2 tháng (tính cả 2 tháng ông M nằm viện), trong đó thời gian đóng BHXH bắt buộc là 5 năm, thời gian đóng BHXH tự nguyện là 25 năm 2 tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi. Khi xin nghỉ việc, ông M mới có 57 tuổi. Do đó, ông M chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu vào thời điểm nghỉ việc. Ông M phải bảo lưu thời gian đóng BHXH chờ tới khi đủ tuổi hưởng lương hưu để hưởng lương hưu hàng tháng. Khi đủ tuổi hưởng lương hưu, ông M được hưởng các quyền lợi:
Thứ nhất, được hưởng lương hưu hàng tháng.
Mức lương hưu hàng tháng của ông M = 45% + (30 – 20).2% + 1% = 66% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Thứ hai, được BHXH đóng BHYT.
Cũng tương tự như đã phân tích ở trường hợp 1, khi hưởng lương hưu, ông M sẽ được BHXH đóng BHYT.
Trường hợp 2.2: Ông M không tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian làm bảo vệ tại công ty X
Trong trường hợp này, tính đến tháng 3/2022 khi xin nghỉ việc, thời gian đóng BHXH của ông M là 5 năm. Với thời gian đóng BHXH này, ông M có thể yêu cầu hưởng BHXH một lần. Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH. Cụ thể, ông M được hưởng 1,5 tháng x 5 = 7,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
Ngoài ra trong các trường hợp này, ông M vẫn được hưởng mọi chế độ ưu đãi người có công với cách mạng dành cho đối tượng thương binh như đã phân tích ở Mục 3.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Bảo hiểm xã hội 2014; sửa đổi, bổ sung năm 2019
2. Luật Bảo hiểm y tế 2008; sửa đổi, bổ sung các năm 2013, 2014, 2015, 2018, 2020
3. Bộ luật Lao động 2019
4. Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 về ưu đãi người có công với cách mạng
5. Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
6. Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
7. Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
8. Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU
Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: