Được tạo bởi Blogger.
facebook youtube

Rey & Law

    • Home
    • HỌC LUẬT Ở HLU
    • HỌC LUẬT SƯ
    • HỌC THẠC SĨ
    • CHUYỆN ĐI LÀM
    • TỰ HỌC LUẬT

     



    - Các biện pháp  ngăn chặn và bảo đảm xử lí vi phạm hành chính.

    Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính, để ngăn chặn kip thời không cho vi phạm của họ tái diễn, đảm bảo cho việc xử lí cũng như thi hành quyết định xử lí sau này có hiệu quả, người có thẩm quyền tùy từng trường hợp cụ thể do pháp luật quy định, có thể áp dụng các biện pháp theo thủ tục hành chính

    - Các biện pháp phòng ngừa hành chính.

    + Biện pháp phòng ngừa hành chính được ápndụng nhằm phòng ngừa những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động hành chính, cũng như nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong các trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh...

    + Đặc điểm:

    (1) khi chưa xảy ra vi phạm pháp luật hay không liên quan đến vi phạm pháp luật;

    (2) hay khi đã xảy ra vi phạm pháp luật nhưng nhằm mục đích phòng ngừa tiếp theo, phòng ngừa chung

    Nhóm các biện pháp bắt buộc trực tiếp gồm có: kiểm tra giấy tờ, kiểm tra hộ tịch hộ khẩu, kiểm tra hàng hóa, hành lý và người, trưng mua, trưng thu tài sản công dân, kiểm tra bắt buộc sức khỏe;

    Nhóm các biện pháp phòng ngừa hành chính có tính chất hạn chế quyền gồm có: Ngăn cấm hoặc hạn chế xe cộ đi lại trên tuyến đường nào đó khi có nguy cơ mất an toàn giao thông trong các trường hợp sửa lại đường sá, xây cầu cống...; ngăn cấm người vào khu vực đang có dịch bệnh...; quản chế hành chính đối với những người được miễn trách nhiệm hình sự nhưng phải thường xuyên có mặt tại cơ quan công an trình diện, thông báo về chỗ ở....

    - Các biện pháp được áp dụng trong trường hợp cần thiết vì lợi ích quốc gia.

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



    * Khái niệm:

    Pháp chế

    * Phân tích:

    1, Vai trò cua Tòa án nhân dân:

    Thông qua hoạt động xét xử, giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia các quan hệ pháp luật => Xử lí nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật; thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động hành chính của các chủ thể có thẩm quyền quản lí hành chính nhà nước.

    Trong các phiên tòa:

    - Kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, chủ thể có thẩm quyền.

    - Có thể thấy sự phản kháng của chủ thể, đại diện xã hội với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. Công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ của bản thân.

    - Giải quyết bằng thủ tục tư pháp, nguyên tắc bình đẳng, công khai, dân chủ, tránh hành vi lộng quyền, cửa quyền, thiếu trách nhiệm.

    - Áp dụng biện pháp ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

    2, Ý nghĩa:

    - Hủy, sửa đổi nhiều hành vi trái pháp luật, quyết định hành chính => bảo vệ lợi ích của công dân.

    - Kiểm soát quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước trong việc ban hành văn bản pháp luật.

    - Tạo ra yêu cầu và giáo dục cán bộ, công chức của bộ máy hành chính nhà nước phải thận trọng, có trách nhiệm hơn nữa.

    - Đảm bảo tính kịp thời, tránh gây thiệt hại cho các chủ thể.

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



    * Khái niệm:

    1, Khiếu nại: Là hình thức đặc biệt quan trọng để nhân dân lao động trực tiếp tham giao vào quản lí nhà nước và quản lí xã hội. Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào trên các mặt của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, tư tưởng và pháp lí.

    Nhà nước bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất khẳng định địa vị pháp lí của công dân - chủ thể quan trọng nhất của xã hội.

    2, Pháp chế:

    * Phân tích:

    1, Quy định của pháp luật:

    - Mọi công dân có quyền khiếu nại.

    - Nhà nước khuyến khích việc hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.

    - Chủ thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp chủ thể khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lí nghiêm minh người vi phạm.

    - Người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cá mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyets hoặc cố tình giải quyêt trái pháp luật phải bị xử lí nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật

    - Quyết định giải quyết khiếu nại phải được mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng

    - Người bị thiết hại phải được khôi phục quyền, lợi cihcs hợp pháp đã bị xâm hại, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    - Khiếu nại, tố cáo do các cơ quan báo chí chuyển đến phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét và giải quyết ngay.

    - Nghiêm cấp mọi hành vi cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo...

    2, Ý nghĩa của việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại:

    - Nhiều quyết định hành chính trái pháp luật bị tuyên hủy, nhiều quyết định hành chính không còn phù hợp được chỉnh sửa, bổ sung => cải thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo quản lí trật tự an toàn xã hội.

    - Ngăn chặn hành vi hành chính trái pháp luật, phát hiện, ngăn chặn xử lí kịp thời => kiểm soát việc sử dụng quyền lực nhà nước, chủ thể có thẩm quyền tự kiểm điểm, rút kinh nghiệm.

    - Xử lí các cơ quan, cán bộ công chứ, viên chức thực hiện các hành vi trái pháp luật => Tạo ra một bộ máy nhà nước vừa hồng vừa chuyên.

    - Đề cao tầm quan trọng của nhân dân lao động trong việc thực thi quyền lực nhà nước.

    3, Ví dụ: Thi THPT Quốc gia năm 2018.

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



    - Xử phạt vi phạm hành chính được giao cho nhiều cơ quan:

    (1) UBND các cấp; (2) Cơ quan công an ND; (3) Bộ đội biên phòng; (4) Cơ quan cảnh sát biển; (5) Cơ quan hải quan; (6) Cơ quan kiểm lâm; (7) Cơ quan kiểm lâm; (8) Cơ quan thuế; (9) Cơ quan quản lý thị trường; (10) Cơ quan thanh tra; (11) Cảnh vụ hàng hải, cảnh vụ đường thuỷ nội địa, cảnh vụ hàng không; (12) Tòa án nhân dân + cơ quan thi hành án hình sự; (13) Cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; (14) Hội đồng cạnh tranh và cơ quan quản lí cạnh tranh.

    - Vi phạm hành chính cụ thể được giao cho mỗi chức danh có thẩm quyền xử phạt trong các cơ quan này.

    - Nguyên tắc xác định thẩm quyền: Điều 52, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012

    Phân tích rõ về nguyên tắc xác định thẩm quyền, quy định chung.

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     


    * Khái niệm:

    1, Thủ tục hành chính: là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyêt một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

    2, Thủ tục xử phạt hành chính: là thủ tục hành chính trong việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính.

    * Đặc điểm thủ tục xử phạt hành chính:

    1, Được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hành chính.

    2, Có tính mềm dẻo, linh hoạt: Thủ tục hình chính đc quy định linh hoạt; Trong thực hiện, người có thẩm quyền áp dụng một cách linh hoạt.

    3, Kết quả của thủ tục này là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể.

    * Phân loại thủ tục xử phạt hành chính

    1, Thủ tục xử phạt hành chính lập biên bản:

    - Áp dụng cho các sử dụng thiết bị kĩ thuật, và trường hợp còn lại.

    - B1: Đình chỉ vi phạm (Khẩu lệnh, Quyết định bằng văn bản)

    - B2: Lập biên bản vi phạm.

    + Xác minh điều kiện vụ việc (Trong trường hợp cần thiết)

    + Xác định giá trị tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm

    + Giải trình và tiếp nhận giải trình

    + Ra quyết định xử phạt.

    2, Thủ tục xử phạt hành chính không cần lập biên bản:

    - Áp dụng đối với phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đối với tổ chức.

    - Khi phát hiện vi phạm, người có thẩm quyền đình chỉ vi phạm, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

    * Ý nghĩa của thủ tục xử phạt hành chính:

    1, Là cơ sở để thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

    2, Bảo đảm hoạt động quản lí hành chính diễn ra thống nhất.

    3, Là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể khoản soát nhân dân có thể giám sát được hoạt động quản lí hành chính.

    Ví dụ thủ tục xử phạt hành chính: Thủ tục xử phạt lỗi vi phạm tốc độ trên đường quốc lộ được phát hiện bởi camera giao thông:

    1, Lập biên bản xử phạt đói với hành vi vượt quá tốc độ.

    2, Xác minh điều kiện vụ viện, thời gian, địa điểm cũng như phương tiện chủ thể vi phạm.

    3, Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



     

     


    Xử phạt hành chính

    Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý hành chính

    Khái niệm

    Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

    Ngăn chặn hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có thể: Có vi phạm hoặc không có vi phạm hành chính nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm hành chính có thể xảy ra.

    Đối tượng

    Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính

    Cá nhân hay tổ chức có thể: Có vi phạm hoặc không có vi phạm hành chính

    Mục đích

    Xử phạt nhằm mục đích răn đe đối với các hành vi vi phạm hành chính

    Ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính xảy ra. đảm bảo xử lý hành chính

    Cơ sở áp dụng

    Có vi phạm hành chính xảy ra.

    Cơ sở áp dụng ngăn chặn hành chính có thể khi không vi phạm hành chính, trước khi có vi phạm hoặc vi phạm đang xảy ra.

    Các biện pháp áp dụng

    - Cảnh cáo;

    - Phạt tiền;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

    - Trục xuất.

    (Khoản 1 điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính)

    - Tạm giữ người;

    - Áp giải người vi phạm;

    - Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

    - Khám người;

    - Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

    - Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    - Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;

    - Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

    - Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.

    Thẩm quyền

    Chủ tịch UBND các cấp (Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính)

    Công an nhân dân (Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính)

    Bộ đội biên phòng (điều 40), Cảnh sát biển (điều 41), Hải quan (Điều 42), Kiểm lâm (Điều 43), cơ quan Thuế (Điều 44), Quản lý thị trường (Điều 45), Thanh tra (Điều 46), Tòa án nhân dân (Điều 48), Cơ quan thi hành án dân sự (Điều 49),…

    Các cơ quan xử lý các hành vi vi phạm đến quan hệ hành chính do mình quản lý theo quy định của pháp luật.

    Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định tại khoản 1 điều 123 luật xử lý vi phạm hành chính.

    Hậu quả pháp lý

     

     

    Thủ tục áp dụng

     

     

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     


    - Giải trình là trình tự của thủ tục xử phạt có lập biên bản

    - Thủ tục xử phạt có lập biên bản:

    + Áp dụng cho các sử dụng thiết bị kĩ thuật, và trường hợp không thuộc xử phạt hành chính không cần lập biên bản.

    + B1: Lập biên bản vi phạm.

    + B2: Người có thẩm quyền xem xét thực hiện 1/ 1 số/ tất cả các công việc

    • Xác định tình tiết vụ việc (Trong trường hợp cần thiết)
    • Xác định giá trị tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm
    • Thực hiện thủ tục giải trình

    + B3: Ra quyết định xử phạt.

    Điều 61. Giải trình

    Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Ý nghĩa của giải trình:

    - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xử phạt.

    - Giúp cho việc ra quyết định xử phạt được đúng đắn, tránh phạt sai đối tượng, sai mức phạt.

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha:

    • Paypal: paypal.me/reynlaw
    • Zalo Pay: 0329275826
    Continue Reading

     


    Điều 6:

    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:

    Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

    Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;

    b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:

    Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

    Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

    c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

    d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

    Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.

    2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

    * Khác nhau:

    Thời hiệu xử phạt hành chính

    Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt

    Tính từ ngày vi phạm hành chính đang diễn ra/ kết thúc

    Tính từ ngày ra quyết định Xử phạt

    Hết thời hiệu thì không tiến hành xử phạt hành chính đối với vi phạm pháp luật đó nữa nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu tang vật, phương tiện.

    Đã ra quyết định xử phạt nhưng hết thời hiệu thì không thi hành quyết định đó nữa nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu tang vật, phương tiện.

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     


    Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cá trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính gồm:

    Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết

    Khoản 11 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính định nghĩa: Tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

    Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng

    Theo quy định tại Khoản 12 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính thì Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.

    Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ

    Khoản 13 Điều 2 quy định: Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.

    Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng

    Sự kiện bất khả kháng được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 và Khoản 14 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính như sau: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

    Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

    Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về tuổi bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

    – Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

    – Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

    Xem thêm: 47 CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading
    Older
    Stories

    About me

    REY A law practitioner

    Một người trẻ đam mê và đang trên con đường theo đuổi ngành Luật. Tốt nghiệp Cử nhân Luật tại HLU và đang học Luật sư & Thạc sĩ Luật. Read More

    Donate me

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha:
    BIDV

    Follow me on Facebook

    Follow me on Youtube

    Labels

    CHUYỆN ĐI LÀM (3) ĐỀ THI HẾT MÔN (14) HỌC LUẬT Ở HLU (6) HỌC LUẬT SƯ (6) LUẬT HÀNH CHÍNH (47) LÝ LUẬN CHUNG (111) TIỂU LUẬN (50)

    Cảm ơn đã ghé thăm

    recent posts

    Popular Posts

    • Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
    • 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (có đáp án)

    Blog Archive

    • tháng 8 2025 (1)
    • tháng 6 2024 (2)
    • tháng 3 2024 (2)
    • tháng 2 2024 (1)
    • tháng 1 2024 (8)
    • tháng 10 2023 (30)
    • tháng 9 2023 (115)
    • tháng 8 2023 (73)
    facebook youtube

    Created with by BeautyTemplates

    Back to top