Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay

tháng 9 27, 2023

 

MỞ ĐẦU

Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, thực hiện phân phối thu nhập và định hướng kinh doanh. Hơn nữa, các quy định về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu để nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết của mình. 

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam từ khi hình thành cho tới nay đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần để phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy nhiên, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau đây em xin được trình bày về đề tài: “Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.”

NỘI DUNG

I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không có quy định về khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên qua những tài liệu nghiên cứu có thể rút ra khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp.” 

2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng sau:

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, tức là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế, người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.

Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng mức thuế thống nhất.

Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp có tính thiếu ổn định, hoạt động kiểm soát và thu thuế còn phức tạp và khó khăn.

3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là công của để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.

Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để nhà nước quản lý, đưa ra các chủ trương chính sách và điều tiết hoạt động của nền kinh tế.

II. Thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

1. Quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế;

- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

- Tổ chức khác ngoài tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế.

b) Phương pháp tính thuế

Theo quy định tại Điều 11 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính như sau:

Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.

c) Căn cứ tính thuế

Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất.

* Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế 

Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua; thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đều dễ dàng xác định doanh thu như trên, do đó, pháp luật quy định cụ thể doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp đặc biệt như hàng hóa bán theo phương thức trả góp, hoạt động cho thuê tài sản, kinh doanh sân gôn… trong Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

- Chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định rất rõ ràng các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Đối với khoản chi được trừ, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đang quy định theo phương pháp loại trừ các khoản chi không được trừ, đồng thời đưa ra điều kiện với các khoản chi được trừ bao gồm:

(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

(2) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nằm ngoài hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và được liệt kê tại Khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 bao gồm: 

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; 

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; 

+ Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; 

+ Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; 

+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; 

+ Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; 

+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

- Thu nhập được miễn thuế

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đang quy định các khoản thu nhập được miễn thuế theo hình thức liệt kê cụ thể các khoản thu nhập này. Cơ sở để xác định thu nhập miễn thuế dựa trên các lý do sau:

+ Lý do xã hội: các khoản thu nhập xuất phát từ việc hỗ trợ xã hội như thu nhập từ hoạt động dạy nghề cho người dân tộc thiểu số, tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn… hoặc các khoản thu nhập dùng để đóng góp cho xã hội như hoạt động từ thiện, giáo dục… được miễn thuế để khuyến khích các hoạt động này.

+ Lý do khuyến khích các hoạt động cụ thể như nghiên cứu khoa học công nghệ hay nông nghiệp. Ngoài ra, nhà nước còn tập trung đặc biệt ưu đãi cho các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

- Chuyển lỗ

Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 05 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

* Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

Khác với biểu thuế từng phần của thuế thu nhập cá nhân hay biểu thuế chung cho các hàng hóa khác nhau của thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng mức thuế suất chung là 20% trừ các đối tượng được hưởng mức thuế suất ưu đãi.

d) Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay quy định nhiều hình thức hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất, kinh doanh. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay bao gồm:

- Ưu đãi thuế suất

Đây là phương thức nhà nước thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ các đối tượng doanh nghiệp cần được ưu tiên cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn. Pháp luật ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Có nhiều hình thức để phân loại thuế thu nhập doanh nghiệp như ưu đãi theo khu vực địa lý (các vùng kinh tế, các khu vực đặc biệt) hay theo ngành nghề kinh doanh, theo loại nhà đầu tư… Hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất thông thường theo quy định của pháp luật.

- Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

Miễn thuế và giảm thuế tập trung áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dự án đầu tư tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư tại khu công nghiệp. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, trường hợp trong ba năm đầu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

- Ưu đãi giảm thuế khác

Ngoài các trường hợp ưu đãi trên, pháp luật còn quy định giảm thuế đối với một số trường hợp cụ thể như:

+ Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

+ Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

2. Những ưu điểm của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Qua 13 năm thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 với 3 lần sửa đổi, bổ sung, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã từng bước tương đồng và phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cụ thể:

Về đối tượng nộp thuế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã giới hạn phạm vi điều chỉnh về đối tượng nộp thuế chỉ còn là các doanh nghiệp, không còn đối tượng các cá nhân hành nghề độc lập hay cá nhân cho thuê tài sản, cá nhân người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam như trước đây nữa. Việc phân định đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế phù hợp và thống nhất với quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật quản lý thuế.

Về mức thuế suất, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định mức thuế suất phổ thông là 20%, giảm đáng kể so với các luật thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây. Quy định này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh; đồng thời cũng phù hợp với xu thế giảm dần mức thuế suất phổ thông của các nước nhằm thu hút vốn đầu tư.

Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã giới hạn phạm vi ưu đãi thuế vào những ngành nghề trọng điểm, không còn dàn trải, phức tạp như trước đây. Các đối tượng được ưu đãi thuế hiện nay không còn bị phân biệt về loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như trước.

Về thu nhập chịu thuế, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã từng bước mở rộng phạm vi áp dụng đối với các chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Các khoản chi phí hợp lý được quy định rõ ràng và phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường theo thông lệ quốc tế. Một số khoản thu nhập có thể phát sinh trong nền kinh tế thị trường đã được bổ sung vào đối tượng chịu thuế.

3. Những bất cập của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Bên cạnh những ưu điểm đã phân tích ở trên, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vẫn tồn tại một số bất cập nhất định. 

a) Về các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 

* Chi phí khấu hao tài sản cổ định:

Theo quy định hiện hành, khấu hao tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí được trừ. Theo nguyên tắc kế toán, sau khi việc mua bán tài sản hoàn tất đưa vào sử dụng thì công ty phải tính khấu hao tài sản cố định đó. Tuy nhiên, theo cơ quan thuế, phải hoàn thành xong các thủ tục giấy tờ sang tên chứng minh quyền sở hữu mới bắt đầu được tính khấu hao tài sản. Nhưng trên thực tế ở Việt Nam, thời gian từ khi hoàn tất thủ tục mua bán đến khi có giấy chứng nhận quyền sở hữu thường kéo dài, có khi lên đến 2-3 năm. Do sự khác biệt về thời điểm trích khấu hao khi áp dụng theo Luật Thuế và Luật Kế toán mà nhiều doanh nghiệp trích khấu hao sai. Bởi vì, nếu doanh nghiệp làm đúng theo Luật Kế toán, trích khấu hao thì sẽ vi phạm luật thuế, còn nếu tuân thủ luật thuế, doanh nghiệp phải chịu thiệt khi không được trích khấu hao tài sản trong khoảng thời gian từ lúc hoàn tất việc mua bán đến khi có giấy chứng nhận quyền sở hữu. 

Ví dụ năm 2017, công ty cổ phần Sản xuất Xuất Nhập khẩu NHP bị Cục thuế Hà Nội phạt hơn 511 triệu đồng liên quan nhiều sai phạm trong đó có kê khai chi phí trích khấu hao nhà xưởng của tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của Công ty, chưa đủ điều kiện trích khấu hao. Năm 2014, Công ty có hợp đồng nhận chuyển nhượng nhà xưởng và sử dụng nhà xưởng này để hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên giá vào khoảng 14 tỷ đồng. NHP khi đó trích ngay khấu hao tài sản cố định là nhà xưởng từ tháng 6/2014. Nhưng theo cơ quan thuế, tại thời điểm đó NHP chưa được trích khấu hao vì chưa có quyết định thu hồi đất và hợp đồng thuê đất với nhà nước, kết quả NHP bị phạt (tuân thủ Luật Kế toán nhưng vi phạm Luật Thuế). 

* Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ):

Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) thì không được tính vào chi phí được trừ. 

Tuy nhiên theo quy định tại điểm m Khoản 2 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP: Tiền lương, tiền công của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) mà những người này có trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 

Vấn đề được đặt ra là: Thông tư hướng dẫn Nghị định nhưng nội dung hướng dẫn hoàn toàn khác so với Nghị định, vậy áp dụng Thông tư hay Nghị định? Trong thời gian qua, các cơ quan thuế áp dụng theo Thông tư 96/2015/TT-BTC, tức là doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khoản tiền lương, tiền công của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do cá nhân làm chủ) mà người này có trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật của các doanh nghiệp.

Một câu hỏi nữa được đặt ra là: Tiền lương, tiền công của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh tại sao không được tính vào chi phí được trừ? Trong trường hợp công ty thuê người khác làm đại diện thì tiền lương, tiền công trả cho cá nhân này vẫn tính vào chi phí được trừ, thì tại sao chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đứng ra trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh lại không được tính vào chi phí được trừ. Điều này là bất hợp lý.

* Khoản chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện:

Theo quy định hiện hành, đây là các khoản chi không được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là các khoản doanh nghiệp đóng góp cho các hoạt động mang tính phúc lợi xã hội. Hàng năm vào những ngày lễ, tết, để có quỹ thực hiện các hoạt động phúc lợi xã hội như quà tết cho người nghèo, quà tết trung thu cho trẻ em nghèo, tổ chức ngày quốc tế thiếu nhi… cán bộ phường, xã, quận, huyện… sẽ đến các doanh nghiệp đóng trên địa bàn kêu gọi đóng góp để địa phương có kinh phí thực hiện các hoạt động phúc lợi trên, nhưng khi doanh nghiệp chi ủng hộ thì khoản chi phí này sẽ không được tính là chi phí hợp lý được trừ. Vậy liệu các doanh nghiệp có muốn chi nhiều cho hoạt động này không hay chỉ là chi đóng góp tượng trưng? 

* Khoản chi phải lập bảng kê kèm chứng từ: 

Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định khi doanh nghiệp mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra thì phải lập bảng kê thu mua hàng hoá dịch vụ theo mẫu, kèm theo chứng từ thanh toán thì doanh nghiệp sẽ được tính khoản chi phí trên vào chi phí được trừ. Nhưng trên thực tế doanh nghiệp mua các hàng hoá, sản phẩm trên với số lượng lớn nên không thể liên hệ trực tiếp với từng người nông dân, người trực tiếp sản xuất được mà sẽ mua thông qua một đối tượng thu gom hàng hoá, sản phẩm trực tiếp từ người nông dân hoặc người trực tiếp sản xuất để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng thu gom này cũng là người đại diện cho nông dân để cung cấp hàng hoá, sản phẩm cho doanh nghiệp, nhưng nếu doanh nghiệp lập bảng kê thu mua hàng hoá sản phẩm từ đối tượng này và kèm theo chứng từ thanh toán thì không được tính vào chi phí được trừ mà chỉ được tính vào chi phí được trừ khi lập bảng kê kèm chứng từ thanh toán với từng người nông dân, người trực tiếp sản xuất điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, không tạo được điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển, để tăng phần đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.

* Khoản chi trả lãi tiền vay vốn:

 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vẫn chưa có quy định khống chế chi phí được trừ đối với chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá nhiều lần vốn chủ sở hữu, từ đó chưa đảm bảo bình đẳng giữa doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh doanh với doanh nghiệp sử dụng vốn vay, đồng thời không đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp.

b) Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Năm 2017, Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời đã đánh dấu sự cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 1 Điều 10 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có văn bản nào quy định mức thuế suất doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng là bao nhiêu. 

c) Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Một là, việc duy trì hai hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là ưu đãi về thuế suất và ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế một mặt có thể dẫn đến nguy cơ các doanh nghiệp “lách luật” bằng cách sau khi hết thời gian miễn, giảm thuế sẽ tìm cách kê khai lỗ (hoặc thực hiện các thủ đoạn như chuyển giá) hoặc tiến hành giải thể để thành lập doanh nghiệp mới; mặt khác sẽ dẫn đến tình trạng chồng lấn giữa cơ chế ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế. 

Hai là, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nước ta hiện nay có quy định về thời gian ưu đãi tương đối dài so với các nước trong khu vực. Đa số các nước trong khu vực có tổng thời gian ưu đãi thuế dưới 10 năm. Nhưng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, thời gian áp dụng thuế suất 10% có thể kéo dài tối đa trong 30 năm. Thuế suất 17% được áp dụng trong 10 năm kể từ ngày 01/01/2016. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định thời gian miễn, giảm thuế bao gồm miễn thuế tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo. 

Thực tế, tại Việt Nam đã có một số doanh nghiệp FDI được hưởng mức ưu đãi kịch khung điển hình là Samsung, với tổng vốn đăng kí trên 11,2 tỷ USD hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm, miễn 04 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo. Điều này khiến cho ngân sách nhà nước mất một khoản thu lớn. Theo OECD, ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam tương đương với khoản thất thu bằng 1% GDP, tương ứng với khoảng 50.000 tỷ đồng mỗi năm.

Ba là, việc lồng ghép các chính sách xã hội vào các điều khoản miễn, giảm thuế như quy định giảm thuế cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay không còn phù hợp. Những quy định này chẳng những không mang lại lợi ích cho các chính sách thuế mà còn gây phức tạp trong quản lý và làm giảm tính trung lập và tính thuần khiết kinh tế của chúng, dễ dẫn đến việc lợi dụng để trốn thuế.

Bốn là, quy định về chuyển lỗ trong thời hạn 05 năm trên thực tế đã bị nhiều doanh nghiệp lợi dụng để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tìm mọi cách hợp lí hóa chi phí như tăng chi phí đầu vào, cung cấp dịch vụ “ảo” (dịch vụ kế toán, tư vấn, tài chính... tính giá cao) để xác định kết quả lỗ, có thể lỗ nặng ở những năm đầu của dự án đầu tư, đến những năm sau thu nhập ít hoặc gần như không có để khoản lỗ khấu trừ mãi không hết trong tận 05 năm sau.

Năm là, bất cập trong quy định về thủ tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chưa ổn định, thay đổi liên tục trong thời gian ngắn, quá nhiều văn bản, văn bản chưa hướng dẫn chi tiết, chưa rõ ràng, đôi lúc còn chồng chéo chưa nhất quán. 

Theo khảo sát của Hội tư vấn thuế Việt Nam đối với 69 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bắc Ninh thì chỉ có 09 doanh nghiệp cho rằng thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thuận lợi, còn phần lớn cho là gặp khó khăn trong tuân thủ chế độ kê khai. 

III. Một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 

1. Về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 

* Chi phí khấu hao tài sản cố định:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần sửa đổi nội dung thông tư 96/2015/TT-BTC về điều kiện trích khấu hao sao cho đồng nhất với Luật Kế toán để doanh nghiệp không phải chịu thiệt và không bị lúng túng khi xác định chi phí được trừ.

* Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ):

Cần sửa đổi thông tư 96/2015/TT-BTC về vấn đề chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải là chi phí được trừ hay không để phù hợp và thống nhất với Nghị định 218/2013/NĐ-CP, giúp doanh nghiệp vận dụng đúng quy định của pháp luật vào việc xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo tôi, cần sửa đổi theo hướng chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh là khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp để đảm bảo sự công bằng. 

* Khoản chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện:

Cần sửa đổi quy định của pháp luật theo hướng: các khoản chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ đoàn thể; chi tổ chức xã hội từ thiện là khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có giấy xác nhận của địa phương để khuyến khích hoạt động ủng hộ này.

* Khoản chi phải lập bảng kê kèm chứng từ: 

Cần sửa đổi quy định của pháp luật theo hướng: Doanh nghiệp mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp từ những người thu gom trực tiếp từ nông dân và những người trực tiếp sản xuất đánh bắt ra thì vẫn được tính vào chi phí được trừ nếu Lập bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ theo mẫu và có chứng từ thanh toán cho người thu gom trên.

* Khoản chi trả lãi tiền vay vốn:

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần bổ sung quy định khống chế chi phí được trừ đối với chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá nhiều lần vốn chủ sở hữu để đảm bảo bình đẳng giữa doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh doanh với doanh nghiệp sử dụng vốn vay và đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp.

2. Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 

Cần sửa đổi luật thuế thu nhập doanh nghiệp để phù hợp với bối cảnh hiện tại và để phù hợp với Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần quy định rõ mức thuế suất áp dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa là bao nhiêu.

3. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 

Thứ nhất, cần lựa chọn một trong hai hình thức ưu đãi thuế là ưu đãi về thuế suất hoặc ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế để tránh tình trạng gian lận nhằm được hưởng ưu đãi thuế nhiều lần, trốn tránh nghĩa vụ thuế. Theo đó, nên áp dụng ưu đãi về thuế suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh cao hiện nay và ưu đãi về miễn giảm thuế có thời hạn nên được áp dụng cho các lĩnh vực và địa bàn cần khuyến khích đầu tư, để định hướng sản xuất. Ngoài ra, nên cân nhắc giảm ưu đãi thuế đối với các nhà đầu tư nước ngoài bởi thực chất càng ưu đãi càng bất lợi. Theo ý kiến của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc, chính sách ưu đãi thuế dùng để thu hút đầu tư sẽ không hiệu quả bởi đây là yếu tố thứ 17/21 yếu tố nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư. Việt Nam đã qua giai đoạn thu hút FDI bằng mọi giá, do vậy nên cân nhắc, chỉ cho phép ưu đãi thuế đối với một số ngành nghề, lĩnh vực, vùng miền và trong những trường hợp nhất định.

Thứ hai, nên xem xét giảm thời gian ưu đãi thuế bởi hiện nay thời gian ưu đãi thuế tương đối dài. Việc áp dụng thời gian ưu đãi quá dài làm giảm thu ngân sách nhà nước trong nhiều năm, đồng thời khiến các doanh nghiệp mang tâm lý trông chờ vào các chính sách ưu đãi thuế, chất lượng dự án của các nhà đầu tư sẽ không đảm bảo. Mặt khác, với thời gian ưu đãi dài như vậy dễ gây ra tình trạng các doanh nghiệp nước ngoài cứ đầu tư vào Việt Nam là xin ưu đãi, thậm chí là ưu đãi vượt khung. 

Thứ ba, cần bỏ bớt các ưu đãi nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội như: Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, sử dụng người lao động là người dân tộc thiểu số. Việc bỏ bớt các ưu đãi này sẽ giúp chính sách thuế đơn giản hơn đồng thời tránh việc lợi dụng để trốn tránh thuế. Tất nhiên, bên cạnh đó, cần chuyển việc thực hiện chính sách ưu đãi, giúp đỡ các đối tượng này sang các hoạt động khác của Nhà nước như chi ngân sách, tín dụng ưu đãi.

Thứ tư, thời gian chuyển lỗ là 05 năm nên được rút ngắn xuống dưới 05 năm để tránh tình trạng sử dụng các thủ đoạn làm cho doanh nghiệp bị lỗ, lợi dụng chuyển lỗ để giảm thu nhập tính thuế, đồng thời làm cho các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh kém phải cố gắng phấn đấu cải thiện tình hình kinh doanh. 

Thứ sáu, cần đơn giản hóa thủ tục cấp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện về thủ tục cho doanh nghiệp đầu tư được kê khai, tính thuế và tự động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tránh rườm rà, phức tạp, gây tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp. 

KẾT LUẬN

Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu trọng yếu của ngân sách nhà nước, do đó các quy định của pháp luật và hoạt động áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần được coi trọng đúng mức. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của các quan hệ kinh tế - xã hội như hiện nay, việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sao cho phù hợp là điều vô cùng cấp bánh. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp có hài hòa, đồng bộ thì mới có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế của nước nhà.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Văn bản pháp luật:

1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020)

2. Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

3. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính

4. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

5. Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

* Giáo trình:

6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam 2016, NXB. Công an nhân dân Hà Nội, 2016

* Bài tạp chí:

7. Bành Quốc Tuấn, Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8/2013,  tr. 44.

8. TS. Nguyễn Minh Hằng, ThS. Nguyễn Hải Yến, Bất cập trong pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và một số đề xuất, Dân chủ và Pháp luật, Số 3/2019, tr. 43-47.

9. ThS. Vũ Thị Phương Thảo - ThS. Huỳnh Thị Thuý Phượng, Bàn về những bất cập chi phí không được trừ của Thông tư 96/2015/TT-BTC và kiến nghị, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số Tháng 3/2018

* Luận văn – Luận án:

10. Cấn Thị Quỳnh Anh, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Giáo dục Topica English, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2020

11. Lê Thị Minh Phương, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội, 2019

12. Ngô Thị Cẩm Lệ, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2012

13. Ngô Thị Phương Thảo, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2018

14. Nguyễn Hải Linh, Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2011

* Khóa luận tốt nghiệp:

15. Nguyễn Thị Lan, Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và hướng hoàn thiện, Hà Nội, 2011

16. Vũ Thùy Dương, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Hà Nội, 2012

* Website:

17. Duy Phan (2018), Hàng loạt bất cập của chính sách thuế bị mổ xẻ, Thủ tướng chỉ đạo Bộ Tài chính vào cuộc, truy cập lần cuối ngày 1/7/2021, https://vietnamfinance.vn/hang-loat-bat-cap-cua-chinh-sach-thue-bi-mo-xe-thu-tuong-chi-dao-bo-tai-chinh-vao-cuoc-20180504224210390.htm

18. ThS. Phạm Thị Lan Anh (2019), Một số vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính online, truy cập lần cuối ngày 1/7/2021, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/mot-so-vuong-mac-trong-thuc-hien-chinh-sach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-311927.html

Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

You Might Also Like

0 nhận xét