Nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chủ dự án trong Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gang thép

tháng 9 27, 2023

Đề bài: Một dự án dự định xây dựng nhà máy sản xuất gang thép có sản lượng 300.000 tấn/năm đặt trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Chủ dự án dự định nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ Trung Quốc để làm nguyên liệu sản xuất. Do không được cung cấp nước sạch, chủ dự án dự định khai thác nước ngầm để sản xuất. Quá trình sản xuất gang thép làm phát sinh chất thải có chứa các thành phần nguy hại. 

MỞ ĐẦU

Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội bền vững. Vì vậy, bảo vệ môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Tuy vậy, để phát triểu kinh tế, chúng ta phải thực hiện các dự án đầu tư. Việc thực hiện các dự án đầu tư có tác động rất lớn tới môi trường. Do đó, khi thực hiện các dự án đầu tư, chủ dự án cần phải thực hiện nhiều nghĩa vụ để bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 

Để hiểu rõ hơn về nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chủ dự án khi thực hiện các dự án đầu tư, sau đây em xin trình bày một ví dụ cụ thể về nghĩa vụ của chủ đầu tư khi thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất gang thép.

Tình huống cụ thể như sau:

Một dự án dự định xây dựng nhà máy sản xuất gang thép có sản lượng 300.000 tấn/năm đặt trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Chủ dự án dự định nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ Trung Quốc để làm nguyên liệu sản xuất. Do không được cung cấp nước sạch, chủ dự án dự định khai thác nước ngầm để sản xuất. Quá trình sản xuất gang thép làm phát sinh chất thải có chứa các thành phần nguy hại.

NỘI DUNG

I. Những vấn đề chủ dự án cần chú ý khi tiến hành ĐTM

Đây là dự án đầu tư nhà máy sản xuất gang thép nên theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 40/2019/NĐ-CP thì chủ dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khi tiến hành đánh giá tác động môi trường, chủ dự án cần phải chú ý các vấn đề sau:

1. Đánh giá điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội ở khu vực thực hiện dự án

1.1. Điều kiện môi trường tự nhiên

Khi tiến ĐTM, chủ dự án cần phải tìm hiểu về điều kiện tự nhiên ở nơi dự định thực hiện dự án.

Thứ nhất, chủ dự án cần phải xác định xem vị trí địa lý của dự án có phù hợp không, địa hình có bằng phẳng, địa chất tự nhiên của khu vực có thích hợp để xây dựng nhà máy không.

Thứ hai, chủ dự án cần xác định về chế độ thủy hải văn và nguồn nước trong khu vực xem có nơi nào thích hợp để xả nước thải sau khi đã xử lý hay không. 

Thứ ba, chủ dự án cần khảo sát, thăm dò, đánh giá mạch nước ngầm trong khu vực để xem nước ngầm có ổn định về lưu lượng, chất lượng, hàm lượng tạp chất có đạt tiêu chuẩn không để thuận lợi cho việc khai thác.

Thứ tư, chủ dự án cần đánh giá định lượng các thông số môi trường nền trong khu vực: 

- Các chỉ tiêu không khí xung quanh (bụi, khí, CO, SO2…) có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT hay không?

- Các thông số vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, tiếng ồn…) có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 27:2010/BTNMT hay không?

- Hàm lượng chất độc hại trong không khí (H2S) có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 06:2009/BTNMT hay không?

- Nước (ao, hồ, sông) ở khu vực dự án có dấu hiệu bị ô nhiễm hay không? Các chỉ tiêu DO, COD, BOD5, NH4+, NO3-, kim loại nặng… trong nước có đạt QCVN 08:2015/BTNMT hay không?

- Nước thải trong khu vực dự án có được xử lý sơ bộ không? Chất lượng nước thải sau xử lý có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT hay không?

- Chất lượng môi trường đất ở khu vực dự án có tốt hay không? Các thông số kim loại trong đất có phù hợp với QCVN 03-MT:2015/BTNMT hay không?

- Hệ sinh thái động, thực vật trong khu vực như thế nào?

1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Khi tiến hành ĐTM, bên cạnh điều kiện môi trường tự nhiên, chủ dự án cần phải tìm hiểu các điều kiện kinh tế xã hội ở khu vực.

Thứ nhất, chủ dự án cần điều tra tình hình kinh tế - xã hội của các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án.

Thứ hai, chủ dự án cần điều tra về nguồn lao động, chất lượng, trình độ lao động, tỉ lệ lao động có việc làm ở địa phương để có phương án sử dụng lao động khi dự án đi vào hoạt động.

Thứ ba, chủ dự án cần điều tra về cơ sở hạ tầng và dịch vụ liên quan ở khu vực dự án:

- Các tuyến đường giao thông liên tỉnh và giao thông trong khu vực có thuận lợi không?

- Dự án sẽ được cấp điện từ nguồn nào?

- Khu vực dự án đã được xây dựng hạ tầng khung, hệ thống cống thoát nước mưa, hệ thống thu gom nước thải chưa, có đơn vị thu gom xử lý chất thải rắn không?

2. Đánh giá, dự báo các tác động môi trường của dự án và đề ra các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực

2.1. Trong giai đoạn xây dựng dự án

* Tác động lên môi trường không khí:

- Bụi và khí thải:

Bụi được tạo ra chủ yếu từ các hoạt động như đào, lấp đất, bốc dỡ vật liệu xây dựng, phương tiện di chuyển trên các tuyến vận chuyển. Các loại khí như NOx, SO2 và CO phát sinh từ các ống xả của máy móc và thiết bị như máy ủi, máy xúc, máy phát điện, máy lu…

- Tiếng ồn: Tiếng ồn có thể được tạo ra từ phương tiện vận chuyển, máy móc và thiết bị.

- Rung chấn: Trong quá trình xây dựng, hoạt động của thiết bị xây dựng và máy móc có thể gây ra rung động. Rung động này lan truyền trong môi trường đất, nhưng sẽ giảm đáng kể theo khoảng cách.

Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động lên không khí như:

- Xe chở vật liệu xây dựng phải phủ bạt kín, đi đúng tuyến đường được phân định.

- Xe cộ và máy thi công phải được chứng nhận kiểm định định ký của các cơ quan chức năng cho phép hoạt động trên công trường.

- Bánh xe và các phần dưới của xe tải sẽ được phun rửa trước khi rời khỏi công trường nhằm hạn chế bụi phát sinh trên đường.

- Trạm trộn bê tông cần đặt cách xa khu dân cư.

* Tác động đến môi trường nước:

Các nguồn nước thải chính tạo ra trong giai đoạn xây dựng như sau:

- Dòng chảy mặt qua các địa điểm xây dựng mang theo vật liệu và rác thải đến kênh, hồ và các nguồn nước mặt xung quanh khu vực;

- Nước thải sinh hoạt từ lán trại công nhân có hàm lượng BOD và chất dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận như kênh, hồ và các vùng nước mặt khác xung quanh khu vực xây dựng;

- Nước thải xây dựng có độ đục cao, dầu mỡ cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận.

Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động lên nguồn nước như:

- Không xả nước thải trực tiếp vào môi trường.

- Không thải chất rắn và dầu cặn của thiết bị xây dựng vào nguồn nước. Mọi loại chất thải phải được thu gom và chuyển đến khu vực xử lý chất thải theo quy định.

- Tại các khu vực lán trại công nhân hay công trường, nhà thầu phải trang bị đầy đủ nhà vệ sinh di động cho công nhân đảm bảo đạt tiêu chuẩn. Nước thải từ nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà tắm, bồn chậu rửa bát… sẽ được đổ vào bể chứa để vận chuyển ra khỏi công trường hoặc xả vào hệ thống nước thải khu vực; không được xả trực tiếp vào các khu vực nước mặt. 

- Nước thải vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam cần được thu gom vào bể, bồn chứa và đưa ra khỏi công trường bởi đơn vị thu gom chất thải được cấp phép.

* Tác động do phát sinh chất thải rắn:

- Chất thải rắn xây dựng:

Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng bao gồm chất thải từ các vật liệu xây dựng như bao bì, phế liệu sắt và thép, các mảnh gỗ, hộp rỗng... Chất thải này bao gồm các chất trơ và không nguy hại, một số có thể được tái chế cho các mục đích khác. 

- Chất thải rắn sinh hoạt: 

Chất thải rắn sinh hoạt gồm thức ăn dư thừa, vỏ, bao gói đựng đồ ăn, đồ uống, túi ni lông… Chất thải sinh hoạt tích lũy sẽ tạo ra khí và mùi hôi gây ra có chứa chất dinh dưỡng, kim loại nặng và mầm bệnh, thu hút côn trùng và các tác nhân gây bệnh khác như ruồi và chuột. Nếu không được quản lý đúng cách, chất thải sinh hoạt sẽ gây khó chịu và ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động do phát sinh chất thải rắn như:

- Chất thải rắn phải được thu gom và thải bỏ thông qua đơn vị thu gom chất thải có giấy phép. 

- Các thùng chứa chất thải phải được đạy nặp, làm từ vật liệu chống ăn mòn, chống thấm nước. 

- Tạm thời thu gom và phân loại chất thải sinh hoạt. Cung cấp các thùng rác có nắp để xử lý rác thải sinh hoạt và che phủ cẩn thận để tránh gây mùi hôi và rò rỉ nước, thu hút ruồi, chuột và các loài gây bệnh khác. Định kỳ thu gom và vận chuyển chất thải để xử lý.

* Tác động do phát sinh chất thải nguy hại:

Các chất thải nguy hại phát sinh bao gồm dầu thải, các vật liệu bị ô nhiễm dầu, chứa dầu... Dầu đã sử dụng được phân loại là chất thải nguy hại theo quy định về quản lý chất thải nguy hại. Lượng dầu và dầu mỡ thải ra trong quá trình thi công sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Số phương tiện vận tải, máy xây dựng tại công trường

+ Số lượng dầu và mỡ bị loại bỏ từ phương tiện vận tải và máy xây dựng;

+ Tần suất thay thế dầu và bảo trì thiết bị máy móc

Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động do phát sinh chất thải nguy hại như:

- Tất cả chất thải nguy hại phát sinh tại công trường sẽ được thu gom, phân loại và chứa vào các thùng chứa có nắp đậy, dán nhãn và đặt tại vị tí an toàn.

- Chủ dự án sẽ hợp đồng với đơn vị chức năng (có giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại) để định kỳ vận chuyển và xử lý toàn bộ lượng chất thải nguy hại.

- Quá trình thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý đều tuân theo quy chế quản lý chất thải nguy hại.

2.2. Trong giai đoạn vận hành dự án

* Tác động đến môi trường không khí:

Cũng như những ngành công nghiệp khác, quá trình sản xuất gang thép cũng phát sinh ra nhiều bụi và khí thải độc hại ra môi trường. Hầu hết trong các công đoạn sản xuất thép thì đều phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là bụi (PM10), VOC, CO... Công đoạn phát sinh nhiều chất ô nhiễm nhất là giai đoạn luyện cốc, lò cao... 

Để giảm thiểu tác động của khí thải, chủ dự án cần xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

* Tác động đến môi trường nước:

Quá trình sản xuất gang thép làm phát sinh nước thải có chứa nhiều các chất bẩn, chất độc hại còn có dầu mỡ khoáng, nước thải có hàm lượng cặn lơ lửng tương đối cao, có màu và nhiều váng dầu dễ gây nguy hại đối với môi trường xung quanh và nhất là đối với các nguồn tiếp nhận nước thải trong khu vực. 

Ngoài ra còn có nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các nhân viên; từ quá trình lau dọn nhà máy.

Để giảm thiểu tác động của nước thải, chủ dự án cần xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

* Tác động do phát sinh chất thải rắn:

Trong hoạt động của nhà máy, chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ các quá trình luyện cán thép, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, từ các thiết bị xử lý bụi, xỉ than, vật liệu chịu lửa qua sử dụng, từ các phân xưởng sửa chữa xe máy, cơ khí, điện... 

Ngoài ra còn có chất thải rắn trong sinh hoạt của cán bộ công nhân của nhà máy, thành phần bao gồm các loại văn phòng phẩm qua sử dụng, thực phẩm thừa và bao bì các loại.

Để giảm thiểu tác động do chất thải rắn, chất thải rắn cần được thu gom và xử lý bởi đơn vị có giấy phép.

* Tác động do phát sinh chất thải nguy hại:

Quá trình sản xuất gang thép có thể phát sinh các chất thải nguy hại sau:

- Chất thải lẫn dầu từ quá trình xử lý nước làm mát.

- Bùn thải và bã lọc có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý khí thải.

- Chất thải rắn có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý khí thải của nhà máy sử dụng nguyên liệu từ sắt thép phế liệu.

Các chất thải trên cần được xử lý đúng quy trình để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

3. Tham vấn cộng đồng

Khi tiến hành ĐTM, chủ dự án cần tham vấn cộng đồng đối với chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương về dự án xây dựng nhà máy sản xuất gang thép.

II. Nghĩa vụ chủ dự án cần thực hiện khi dự án đi vào hoạt động

Theo quy định của pháp luật môi trường hiện hành, khi dự án đi vào hoạt động chủ dự án phải thực hiện những nghĩa vụ cơ bản sau:

1. Nghĩa vụ về báo cáo đánh giá tác động môi trường

Theo Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường 2014, khi đưa dự án vào vận hành, chủ đầu tư có nghĩa vụ:

+ Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

+ Phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

Các nghĩa vụ này của chủ dự án là nhằm mục đích việc thực hiện dự án đúng theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Có như vậy các cơ quan nhà nước mới có thể kiểm soát được tình hình môi trường ở địa phương.

2. Nghĩa vụ đối với môi trường không khí

Khi đưa dự án vào vận hành, chủ dự án có các nghĩa vụ đối với môi trường không khí như sau:

- Giảm thiểu và xử lý đảm bảo chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2014)

- Công suất nhà máy là 300.000 tấn/năm nên thuộc loại cơ sở sản xuất có nguồn phát thải khí công nghiệp lớn (theo Phụ lục 1 Thông tư 35/2015/TT-BCT). Do đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu lượng, tính chất, đặc điểm khí thải.

- Bên cạnh đó, nhà máy cần phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường (Phục lục 2 Thông tư 35/2015/TT-BCT)

- Đồng thời, chủ dự án phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục (Khoản 4 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2014).

- Do nhà máy thuộc đối tượng phải kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường nên chủ dự án phải xin giấy phép xả thải khí công nghiệp (Khoản 22 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP)

Nhà máy sản xuất gang thép là nguồn phát khí thải lớn, do đó, việc quy định về nghĩa vụ của chủ dự án như trên là phù hợp, thuận tiện cho việc giám sát của cơ quan nhà nước.

3. Nghĩa vụ đối với môi trường nước

Khi đưa dự án vào vận hành, chủ dự án có các nghĩa vụ đối với môi trường nước như sau:

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật tài nguyên nước 2012, để khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải xin giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật tài nguyên nước 2012, trong quá trình khai thác, sử dụng nước ngầm, chủ dự án phải thực hiện các nghĩa vụ:

+ Bảo vệ nguồn nước do mình khai thác, sử dụng, giám sát những hành vi, hiện tượng gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước của tổ chức, cá nhân khác. 

+ Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu làm suy giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 

+ Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. 

+ Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả.

+ Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

+ Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính về tài nguyên nước.  

+ Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép.

+ Khi bổ sung, thay đổi mục đích, quy mô thì phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật tài nguyên nước 2012, do nhà máy xả nước thải vào nguồn nước nên chủ dự án phải xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

- Bên cạnh đó, chủ dự án phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý nước thải theo quy định của pháp luật. (Khoản 3 Điều 36 Nghị định 38/2015/NĐ-CP)

- Đồng thời, nhà máy phải lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải. (Khoản 3 Điều 37 Nghị định 38/2015/NĐ-CP)

- Theo quy định tại Khoản 20 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP, trường hợp nhà máy có tổng khối lượng nước thải thải ra môi trường từ 20 m3/ngày (24 giờ) trở lên, thì phải quan trắc nước thải định kỳ là 03 tháng/lần.

4. Nghĩa vụ đối với môi trường đất

Theo quy định tại Điều 170 Luật đất đai 2013, khi sử dụng đất, chủ dự án cần thực hiện các nghĩa vụ sau:

- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện nghĩa vụ đăng ký đất đai.

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

5. Nghĩa vụ đối với chất thải rắn

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng.

- Theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP, chủ nguồn chất thải công nghiệp rắn thông thường có nghĩa vụ:

+ Phân loại chất thải rắn công nghiệp thông thường; có thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

+ Chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đối tượng được cấp giấy phép xử lý.

+ Lập báo cáo: Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm; Báo cáo đột xuất về tình hình phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường.

6. Nghĩa vụ đối với chất thải nguy hại

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 38/2015/NĐ-CP, chủ nguồn thải chất thải nguy hại có nghĩa vụ:

- Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại.

- Có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số lượng chất thải nguy hại phải báo cáo và quản lý.

- Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý.

- Trường hợp không tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở, chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại với tổ chức, cá nhân có giấy phép phù hợp.

- Định kỳ 06 tháng báo cáo về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.

- Khi chấm dứt hoạt động phát sinh chất thải nguy hại, phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại trong thời gian không quá 06 tháng.

7. Nghĩa vụ đối với việc nhập khẩu phế liệu

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án khi nhập khẩu phế liệu có nghĩa vụ:

- Chỉ nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;

- Phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu;

- Phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;

- Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu.

Về cơ bản, nghĩa vụ của chủ dự án đối với việc nhập khẩu phế liệu là phù hợp. Tuy nhiên việc bắt buộc phải ký quỹ khi nhập khẩu phế liệu gây khó khăn trong việc xoay vòng nguồn vốn cho doanh nghiệp.

8. Nghĩa vụ thông tin môi trường

Theo quy định của Khoản 1 Điều 130 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án phải có nghĩa vụ báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan quản lý về môi trường thuộc UBND cấp tỉnh.

Tuy vậy, do chưa có sự thống nhất về khái niệm thông tin môi trường giữa khoản 29 Điều 3 và khoản 1 Điều 128 Luật Bảo vệ môi trường 2014 nên dẫn đến tình trạng có nhiều cách hiểu khác nhau trong việc xác định bản chất của vấn đề thông tin môi trường.

III. Một vài kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm soát nhập khẩu phế liệu

Thứ nhất, cần hoàn thiện các quy định các quy định của pháp luật môi trường về ký quỹ đối với phế liệu nhập khẩu theo hướng chặt chẽ và hiệu quả hơn.

Theo đó, pháp luật cần tiến hành quy định về việc cho phép các chủ thể thực hiện hoạt động nhập khẩu phế liệu ký quỹ một lần cho nhiều hợp đồng của các lô hàng phế liệu nhập khẩu có thông tin đầy đủ về khối lượng và giá trị của từng hợp đồng. 

Bên cạnh đó, pháp luật cần có cơ chế cụ thể quy định mức ký quỹ áp dụng đối với các doanh nghiệp đi kèm với những ưu đãi về các chính sách kinh tế đối với các doanh nghiệp có nhiều tiến bộ trong việc áp dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường và được cơ quan quản lý nhà nước chứng nhận. Có như vậy mới góp phần tạo ra môi trường kinh doanh gắn liên với các vấn đề đạo đức môi trường một cách hiệu quả.

Thứ hai, cần bổ sung thêm quy định biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự với hình thức “bảo lãnh” nhằm tạo sự linh hoạt cho các chủ thể trong quá trình thực hiện các hoạt động này. 

Biện pháp bảo lãnh nếu được áp dụng sẽ góp phần tạo sự linh hoạt cho dòng tiền của doanh nghiệp, hạn chế thủ tục và giấy phép con đang gây trở ngại cho cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu, giảm thiểu tình trạng tồn dọng phế liệu.

Theo đó, bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng nơi cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu mở tài khoản giao dịch; bên được bảo lãnh là cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu; bên nhận bảo lãnh được thụ hưởng bảo lãnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu buộc phải thực hiện nghĩa vụ dân sự trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường do phế liệu nhập khẩu gây ra, làm ảnh hưởng, tác động tiêu cực buộc phải bồi thường để khôi phục hiện trạng môi trường. Căn cứ vào đặc điểm, nhu cầu và khả năng kiểm soát bên được bảo lãnh, khả năng kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, xem xét điều kiện cụ thể của bên được bảo lãnh, tổ chức tín dụng tiến hành quyết định cấp bảo lãnh theo phương thức hạn mức hoặc phương thức từng phần.

Ngoài việc cấp bảo lãnh khoản tiền đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, có thể áp dụng đồng thời cả bảo lãnh thuế quan.

KẾT LUẬN

Bài viết trên đây đã đưa ra các vấn đề cần được xem xét dưới vai trò chủ dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gang thép, các nghĩa vụ chủ đầu tư cần thực hiện khi dự án đi vào hoạt động. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật môi trường về nghĩa vụ của chủ dự án khi nhập khẩu phế luật theo hướng đảm bảo phát triển bền vững, chú trọng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Văn bản pháp luật

1. Luật Bảo vệ môi trường 2014

2. Luật Tài nguyên nước 2012

3. Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2018, 2020)

4. Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước

5. Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

6. Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

7. Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường

8. Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải

9. Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu

10. Quyết định 28/2020/QĐ-TTg ban hành danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

11. Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về Quản lý chất thải nguy hại

12. Thông tư 35/2015/TT-BCT quy định về bảo vệ môi trường ngành công thương

13. QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. 

14. QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. 

15. QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

16. QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt

17. QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. 

18. QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.

19. QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất

B. Tài liệu tham khảo khác

20. Tống Thị Huyền Trang (2018), Pháp luật môi trường về kiểm soát phế liệu nhập khẩu, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội

21. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Môi trường, NXB Công an nhân dân, Hà Nội

22. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Luật môi trường - Hướng dẫn trả lời lý thuyết và giải bài tập tình huống: dùng cho sinh viên các trường đại học và trung học khối ngành Luật hệ chính quy, từ xa, tại chức, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội

C. Website

23. Báo cáo tác động môi trường – xã hội dự án Phát triển các Trường Đại học Quốc gia Việt Nam – Tiểu dự án Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2020, https://documents1.worldbank.org/curated/en/536501582862850783/pdf/Danh-Gia-Tac-Dong-Moi-Truong-Xa-Hoi.pdf (truy cập ngày 10/7/2021)

24. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng, Bình Thuận, 2015, https://www.genco3.com/Data/Sites/1/media/dtm-vt4mr.pdf (truy cập ngày 10/7/2021)

25. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựnng nhà máy sản xuất và kinh doanh thép, Thái Nguyên, 2011, http://docshare04.docshare.tips/files/8996/89962904.pdf (truy cập ngày 11/7/2021)

26. Hảo Võ (2019), Có gì trong chất thải của một nhà máy luyện gang thép, http://vietan-enviro.com/news/co-gi-trong-chat-thai-cua-mot-nha-may-luyen-gang-thep/ (truy cập ngày 11/7/2021)

27. Minh Thảo (2019), Quy định của pháp luật về thông tin môi trường và tác động đến việc thực thi pháp luật, https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2489 (truy cập ngày 11/7/2021)

Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

You Might Also Like

0 nhận xét