BÀI TẬP NHÓM MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI 1 HLU

tháng 10 14, 2023

ĐỀ BÀI

Tháng 04/2017, Giang dự định thành lập Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang kinh doanh bán buôn thiết bị linh kiện điện tử, viễn thông có trụ sở tại phố Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội với số vốn đầu tư là 03 tỷ đồng (gồm tiền mặt, ô tô, ngoại tệ). Hỏi:

1. Giang phải chuẩn bị những giấy tờ nào để tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang? 

2. Giang có phải thực hiện định giá tài sản và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang không? Cách thức để xác định vốn đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang như thế nào?

3. Giang có được sử dụng tài sản chung của vợ chồng Giang để thành lập Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang không? Tại sao?

4. Tháng 12/2018, Giang bán Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang cho Thảo. Giang và Thảo phải thực hiện thủ tục mua bán Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang như thế nào?

5. Việc giải quyết tình huống trên có gì thay đổi nếu áp dụng quy định của pháp luật hiện hành?


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Giang phải chuẩn bị những giấy tờ nào để tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang?

a) Giấy tờ cần chuẩn bị để tiến hành đăng ký doanh nghiệp tư nhân

Theo Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2014, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2014, giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau đây:

- Tên doanh nghiệp;

- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);

- Ngành, nghề kinh doanh;

- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;

- Thông tin đăng ký thuế;

- Số lượng lao động dự kiến;

- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Điều 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:

- Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

+ Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).

+ Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).

Khoản 1 Điều 14 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Phòng đăng ký kinh doanh như sau: “Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang là Phòng đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội.

2. Giang có phải thực hiện định giá tài sản và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang không? Cách thức để xác định vốn đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang như thế nào? 

a) Về việc thực hiện định giá tài sản và thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang

* Về việc thực hiện định giá tài sản: 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014 về định giá tài sản góp vốn, những tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá. Ngoài ra, khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “[…] Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản”. Để biết được giá trị còn lại của mỗi loại tài sản đó, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện định giá tài sản, có thể thông qua tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp.

Phần vốn đầu tư của Giang gồm 3 loại tài sản: tiền mặt, ô tô, và ngoại tệ.

Thứ nhất, Giang buộc phải thực hiện định giá đối với chiếc ô tô. Do đây là tài sản khác, không phải Đồng VIệt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hay vàng.

Thứ hai, đối với ngoại tệ trong trường hợp của Giang, nếu đó là ngoại tệ tự do chuyển đổi thì Giang không cần thực hiện định giá. Nếu đó là ngoại tệ không tự do chuyển đổi thì phải được thực hiện định giá. Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa quy định rõ ràng về khái niệm “ngoại tệ tự do chuyển đổi” hay danh sách những ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tuy nhiên, Giang có thể dựa vào một số văn bản từng đề cập về vấn đề này, ví dụ như Quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia năm 2004. Cụ thể, Điều 4 của Quyết định này có chú thích một số ngoại tệ tự do chuyển đổi như Đô la Mỹ, Euro, Yên Nhật...

Thứ ba, đối với tiền mặt thì Giang không cần phải thực hiện định giá. Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 33 năm 2017 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quỹ trong hệ thống kho bạc Nhà nước, tiền mặt là “các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành”. Do đó, tiền mặt ở đây được hiểu là Đồng Việt Nam. Như vậy, Giang không cần phải thực hiện định giá đối với loại tài sản này.

* Về việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản: 

Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn như sau: “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”

Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014, xuất phát từ bản chất của loại hình doanh nghiệp mà pháp luật chỉ quy định thành viên của công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty Hợp danh và công ty Cổ phần mới phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Đối với Doanh nghiệp tư nhân, đây là loại hình doanh nghiệp mà không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản chủ doanh nghiệp tư nhân và tài sản của doanh nghiệp, tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp bởi chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu Giang là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang thì các tài sản được ghi nhận quyền sở hữu của Giang được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân do Giang làm chủ không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

b)  Cách thức xác định vốn đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang  

Theo Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.” 

Như vậy có thể hiểu, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân vào Doanh nghiệp tư nhân do người đó thành lập cũng chính là vốn đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân đó. Ở đây vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang cũng chính là vốn đầu tư của Giang. 

Theo Khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Giang sẽ là người phải tự đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư. Đối với tài sản là tiền mặt, ở đây là Đồng Việt Nam như đã phân tích ở phần trên, thì Giang phải tiêu rõ phần vốn đó bằng bao nhiêu. 

Đối với ngoại tệ thì Giang cần xác định xem đó có phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi không. Nếu Giang xác định được số ngoại tệ đó là ngoại tệ tự do chuyển đổi thì cũng chỉ cần nêu rõ phần vốn đó bằng bao nhiêu. Còn nếu đó không phải ngoại tệ tự do chuyển đổi thì cần xác định rõ là ngoại tệ gì, số lượng và giá trị bao nhiêu. Việc này sẽ được xác định thông qua việc định giá tài sản đã nêu trong phần trên.

Đối với chiếc ô tô, thì phải thông qua việc định giá tài sản cũng mới xác định được nó còn giá trị bao nhiêu. Từ đó Giang phải nêu rõ số lượng ô tô và giá trị còn lại của nó. 

Ngoài ra, nếu trong 3 tỷ đồng đó bao gồm cả vốn vay và tài sản thuê mà không phải hoàn toàn thuộc tài sản của Giang thì Giang cũng phải ghi chép rõ  ràng, đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Trong trường hợp Giang muốn tăng hay giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động doanh nghiệp thì phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Nếu Giang muốn giảm số vốn đầu tư xuống dưới 3 tỷ đồng thì phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh, theo khoản 3 Điều 184 của  Luật Doanh nghiệp 2014. 

3. Giang có được sử dụng tài sản chung của vợ chồng Giang để thành lập Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang không? Tại sao?

Để trả lời câu hỏi Giang có được sử dụng tài sản chung của vợ chồng Giang để thành lập doanh nghiệp tư nhân hay không, trước hết ta cần hiểu tài sản chung của vợ chồng là gì. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Bên cạnh đó, Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định về việc đưa tài sản chung của vợ chồng vào kinh doanh như sau: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.” 

Theo Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

Từ các cơ sở pháp lý trên, có thể trả lời vấn đề như sau: Giang không được sử dụng tài sản chung của vợ chồng để thành lập doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang, bởi tài sản chung không phải là tài sản của riêng của Giang, chính vì vậy Giang không thể tự làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó với mọi hoạt động của doanh nghiệp. 

Tuy nhiên, trong trường hợp hai vợ chồng thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản chung thì Giang hoàn toàn có thể sử dụng khối tài sản chung để thành lập doanh nghiệp tư nhân. Cụ thể thì cần thực hiện các thủ tục sau: 

Trước hết, vợ chồng Giang cần lập văn bản thỏa thuận về việc đưa tài sản chung vào kinh doanh, trong đó xác định rõ số tài sản chung của vợ chồng khi đưa vào kinh doanh. Văn bản này cần được công chứng để đảm bảo tính hiệu lực pháp lý cao nhất.

Sau đó, theo Khoản 1 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, để có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang thì doanh nghiệp tư nhân này phải do một người đứng tên, ở đây Giang là chủ sở hữu nên Giang sẽ là người đứng tên. Lúc đó việc đưa tài sản chung của vợ chồng vào kinh doanh phải được lập thành hợp đồng, làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi tên chủ sở hữu sang cho Giang. Đối với mỗi loại tài sản mà pháp luật có quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng khác nhau. Vợ chồng Giang cần phải xác định các tài sản mình đưa vào kinh doanh, để từ đó xác định được thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu cho hợp pháp.

4. Tháng 12/2018, Giang bán Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang cho Thảo. Giang và Thảo phải thực hiện thủ tục mua bán Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang như thế nào?

Theo quy định pháp luật Việt Nam, chỉ có doanh nghiệp tư nhân mới được phép bán toàn bộ. Bởi doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

 Theo quy định tại Điều 187 Luật doanh nghiệp 2014:

“1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.

2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.

3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.

4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.”

Bản chất của việc bán Doanh nghiệp tư nhân chính là việc chủ doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân chuyển nhượng vốn đầu tư của mình vào Doanh nghiệp tư nhân cho người khác cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu Doanh nghiệp tư nhân.

Như vậy, Giang có quyền bán Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang cho Thảo. Trong trường hợp này Giang và Thảo phải giải quyết các vấn đề lao động trong công ty. Sau khi đạt được thống nhất về vấn đề thỏa thuận, thì hai bên tiến hành việc mua bán doanh nghiệp.

Thủ tục mua bán doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang được thực hiện như sau: 

Thứ nhất, trong một vụ mua bán doanh nghiệp nói chung, chủ sở hữu phải thông qua chủ trương bán doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang, với bản chất là doanh nghiệp một chủ sở hữu, chủ doanh nghiệp tư nhân - Giang có toàn quyền quyết định trong việc bán doanh nghiệp của mình. 

Thứ hai, kí kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân. Sau khi quyết định về việc bán doanh nghiệp tư nhân và tìm được đối tác phù hợp để tham gia kí kết hợp đồng, bên bán và bên mua doanh nghiệp sẽ thực hiện giai đoạn đàm phán để kí kết hợp đồng. Việc quan trọng nhất mà bên bán và bên mua cần làm là đó là xác định, thỏa thuận và thống nhất với nhau về giá trị của doanh nghiệp mục tiêu (bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân sau khi bán các doanh nghiệp của mình vẫn phải chịu trách nhiệm tài sản về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao của doanh nghiệp. Nếu người mua, người bán và chủ nợ có thỏa thuận khác thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó. Như vậy, nếu như trong hợp đồng không có thỏa thuận liên quan đến việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp thì trách nhiệm thuộc về Giang là bên bán doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang. Ngoài ra, sau khi mua bán doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang thì Giang và Thảo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và các quy định khác của pháp luật doanh nghiệp cũng như Điều lệ doanh nghiệp.

Thứ ba, đăng kí thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp.

Sau khi hoàn tất hợp đồng mua bán, Thảo phải thực hiện việc đăng kí thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp, không cần phải đăng kí kinh doanh lại. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư mua lại doanh nghiệp tư nhân.

Về hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân:

Theo Điều 47 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán và người mua

2. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân của người mua 

3. Hợp đồng mua bán doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng

Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Về tiến trình mua bán doanh nghiệp tư nhân

- Thực hiện mua bán doanh nghiệp với người mua – Thảo:

+ Soạn thảo Hợp đồng mua bán doanh nghiệp Thanh Giang

Pháp luật không quy định về mẫu Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân nhưng cần tuân thủ các quy định của hợp đồng mua bán như hợp đồng mua bán tài sản thông thường gồm các điều khoản như:

Bên mua

Bên bán

Đối tượng của hợp đồng

Giá cả

Thuế

Lệ phí

Phương thức thanh toán

Quyền và nghĩa vụ của các bên

+ Xác định người mua doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp tư nhân trong tương lai) phải là người có quyền thành lập, góp vốn thành lập, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 và không thuộc trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật này.

Theo đó, xác lập Thảo phải là người có quyền thành lập, góp vốn thành lập, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và không thuộc trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại luật này

+ Các tài liệu chứng minh việc mua bán doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang đã hoàn thành (giấy biên nhận tiền mua bán doanh nghiệp, Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân và thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp cho Thảo).

- Đăng ký sang tên doanh nghiệp cho Thảo:

+ Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.”

Thảo có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Thanh Giang trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

+ Thông báo thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ pháp lý: Điều 33 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được công khai).

+ Nội dung thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân: 

Tên, trụ sở của doanh nghiệp 

Tên, địa chỉ của người mua

Tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp (nếu có)

Tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ (nếu có)

Hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó (nếu có)

5. Việc giải quyết tình huống trên có gì thay đổi nếu áp dụng quy định của pháp luật hiện hành?

a) Hồ sơ tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp

* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân .

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể các phương thức gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để người thành lập, người được ủy quyền thành lập doanh nghiệp có căn cứ để lựa chọn một phương thức thuận tiện nhất cho mình. Cụ thể: 

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây:

- Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh

- Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính

- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử  

* Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:  

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang theo quy định của pháp luật hiện hành không thay đổi so với thời điểm tháng 4/2017, vẫn là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.

Địa chỉ Phòng đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội vào tháng 4/2017: Nhà B10A, Khu đô thị Nam Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Địa chỉ Phòng đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội hiện nay: Tòa nhà Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên Hà Nội - Khu liên cơ Võ Chí Công, số 258 đường Võ Chí Công, phường Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội.

b) Định giá tài sản và xác định vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân

Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: 

“Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.”

So với quy định của Luật doanh nghiệp 2014, quy định về cách xác định vốn góp và định giá tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có gì thay đổi. Do đó, khi áp dụng quy định của pháp luật hiện hành, cách giải quyết vấn đề không có gì thay đổi.

c) Đưa tài sản chung của vợ chồng vào thành lập doanh nghiệp tư nhân

Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

Như vậy, so với quy định của Luật doanh nghiệp 2014 về trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp tư nhân, quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 không có sự thay đổi. Vì vậy, cách giải quyết tình huống khi áp dụng pháp luật hiện hành cũng không có sự khác biệt so với khi áp dụng Luật Doanh nghiệp 2014. 

d) Bán doanh nghiệp tư nhân

Nếu áp dụng quy định của pháp luật hiện hành (Luật Doanh nghiệp 2020 và nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp), nhìn chung, so với quy định tại thời điểm tháng 12/2018 (Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp) không có gì khác biệt về thủ tục mua bán doanh nghiệp tư nhân.

Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.

2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.

4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.”

Nếu như Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho người khác thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể hơn: chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng không làm ảnh hưởng gì đến việc Giang bán doanh nghiệp tư nhân Thanh Giang cho Thảo nếu áp dụng quy định của pháp luật hiện hành.

Cả Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 đều quy định người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. Cụ thể ở đây, Thảo có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán có hiệu lực.

Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán doanh nghiệp được quy định tại Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 47 Nghị định 78/2015/NĐ-CP cơ bản là giống nhau.

Để thực hiện đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân, Thảo cần gửi hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với hồ sơ bao gồm:

- Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân có chữ ký của Giang và Thảo

- Bản sao giấy tờ pháp lý của Thảo

- Hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, mẫu thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo phụ lục II-3 Thông tư 02/2019/TT-BKHDT có sự thay đổi so với mẫu thông báo quy định tại phụ lục II-3 Thông tư 20/2015/TT-BKHDT. Do đó, khi áp dụng quy định của pháp luật hiện hành cần chú ý điều này.

Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Thông tư số 47/2019/TT-BTC, lệ phí thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần, miễn lệ phí đối với doanh nghiệp đăng ký thành lập qua mạng điện tử; phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 100.000 đồng/lần.

Mức lệ phí này giảm so với quy định tại Thông tư 130/2017/TT-BTC: lệ phí thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 100.000 đồng/lần, miễn lệ phí đối với doanh nghiệp đăng ký thành lập qua mạng điện tử; phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 300.000 đồng/lần. 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Văn bản pháp luật:

1. Luật Doanh nghiệp 2020

2. Luật Doanh nghiệp 2014

3. Luật Hôn nhân và gia đình 2014

4. Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

5. Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

6. Thông tư 02/2019/TT-BKHDT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 20/2015/ TT-BKHDT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

7. Thông tư 20/2015/TT-BKHDT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

8. Thông tư 47/2019/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký đoanh nghiệp.

9. Thông tư 130/2017/TT-BTC Sửa đổi, bỗ sung một số điều của Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

10. Quyết định 17/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước về việc ban hành quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia

* Giáo trình:

11. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam tập I, NXB. Tư pháp, 2020

* Sách tham khảo:

12. Trường Đại học Luật Hà Nội, Hướng dẫn học môn Luật Thương mại tập I, NXB Lao động, 2020

Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

You Might Also Like

0 nhận xét