BÀI TẬP NHÓM MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG HLU

tháng 10 14, 2023

Đề bài:

Một dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân bón hóa học với công suất thiết kế 2000 tấn phân bón/năm tại xã A. Dây chuyền công nghệ được nhập khẩu từ Thụy Điển. Chủ dự án tự khai thác quặng Apatits để làm nguyên liệu. Vì ở xa nơi cung cấp nước sạch nên chủ dự án dự định khai thác nước ngầm để phục vụ sản xuất.

1. Nhóm với tư cách là Đại diện hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường, hãy xác định những vấn đề phải xem xét khi thực hiện nghĩa vụ đánh giá những tác động của dự án đối với môi trường.

2. Hãy chỉ ra một số nghĩa vụ cơ bản của chủ dự án khi dự án đi vào hoạt động.



MỞ ĐẦU

Bảo vệ môi trường, quả thực, không còn là một vấn đề quá mới mẻ với nhân loại, với những phong trào môi trường được ghi nhận đã nhen nhóm từ những năm cuối thế kỷ XVIII, chưa kể tới những chiến dịch khác còn chưa được đưa ra ánh sáng xuyên suốt lịch sử. Tuy nhiên, chỉ tới khi xã hội tiến tới những bước phát triển vượt bậc, nhu cầu bảo vệ mới thực sự được đề cao, thể hiện qua sự ra đời của các đạo luật với hy vọng công tác quản lý, khai thác môi trường được đặt dưới một khuôn khổ nghiêm ngặt.

Đáng tiếc, sự phát triển của lĩnh vực bảo vệ môi trường lại đồng thời vạch ra sự thật rằng môi trường đang gặp phải nhiều mối đe dọa gây tổn hại, mà chúng ta – những người đang cố gắng bảo vệ nó, thực tế cũng đã và đang tác nhân trọng yếu trong sự xuống cấp của môi trường. Cụ thể, nhu cầu khai thác các loại tài nguyên đang ngày càng lớn để phục vụ các dự án đầu tư. Dưới góc nhìn của chủ đầu tư, các dự án luôn là những thỏi nam châm hút về khoản lợi nhuận khổng lồ, nhưng góc nhìn ấy của họ không thể bao quảt được những ảnh hưởng gây ra cho con người nói riêng và môi trườn xung quanh nói chung.

Trong bài viết này, nhóm chúng em xin phép được nêu lên những vấn đề cần được xem xét khi thực hiện nghĩa vụ đánh giá tác động của một dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng với vai trò là Đại diện hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường, đồng thời dưới lăng kính của một người dân chịu tác động trực tiếp. Ngoài ra, bái viết cũng nêu lên một số nghĩa vụ của chủ dự án khi dự án đi vào hoạt động.

NỘI DUNG

A. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN PHẢI XEM XÉT KHI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) 

I. Cơ sở pháp lý liên quan đến lập ĐTM và cơ sở pháp lý của việc tham vấn cộng đồng dân cư

1. Cơ sở lý luận về lập ĐTM và việc tham vấn cộng đồng dân cư

1.1. Lập ĐTM

Theo khoản 23 Điều 3 Luật BVMT 2014, đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là việc phân tích khoa học về quy mô, tầm quan trọng và ý nghĩa của các tác động được xác định. Đây là khâu then chốt, cơ bản của quá trình đánh giá môi trường. Để thực hiện giai đoạn này có nhiều phương pháp khác nhau nhưng phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản.

Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có rất nhiều ý nghĩa: khuyến khích quy hoạch tốt hơn, tiết kiệm thời gian và tiền trong phát triển lâu dài, giúp nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn.

1.2. Tham vấn cộng đồng dân cư:

Tham vấn cộng đồng dân cư là hoạt động không thể thiếu trong quá trình đánh giá tác động môi trường. Một mặt, thể hiện chủ quyền Nhân dân, thực thi cơ chế dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, mặt khác, hoạt động này bảo đảm việc đánh giá tác động môi trường khách quan, đúng đắn qua việc những người dân nghiên cứu, xem xét và đưa ra những ý kiến về những nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hoạt động này là yêu cầu quan trọng thể hiện ý kiến, sự đồng thuận hay không đồng thuận của cộng đồng dân cư đối với việc đánh giá tác động môi trường của chủ dự án cũng như bổ sung những tác động tiêu cực, những giải pháp phù hợp mà báo cáo có thể chưa đề cập đến. 

2. Cơ sở pháp lý của việc tham vấn cộng đồng dân cư

- Khoản 1, 2 Điều 21 Luật BVMT năm 2014

- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thêm trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai xã trở lên, chủ dự án được lựa chọn hình thức cuộc họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án theo từng xã hoặc liên xã.

II. Các vấn đề cần xem xét với tư cách người dân

Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đã xác định đánh giá tác động môi trường là biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ môi trường (BVMT) cũng như đời sống dân cư và sử dụng pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đánh giá tác động môi trường, góp phần BVMT và đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành. Việc để người dân – với tư cách là người chịu trách nhiệm trực tiếp từ dự án đưa ra ý kiến sẽ góp phần phát triển lợi ích môi trường chung. Các vấn đề cần xem xét khi thực hiện nghĩa vụ đánh giá những tác động của dự án đối với môi trường:

1. Tác động của dự án đối với môi trường trong giai đoạn thi công

1.1. Nguồn gây tác động

- Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn

+ Bụi, khí thải từ hoạt động của các phương tiện thi công, các phương tiện vận tải trên công trường: máy khoan, máy đóng cọc, máy nén,…Quá trình bốc dỡ và tập kết nguyên liệu sẽ gây phát tán bụi như cát, đá, xi măng…

+ Tiếng ồn phát sinh do phương tiện, thiết bị thi công, xe vận tải nặng phục vụ thi công sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe như mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu

- Nguồn phát sinh nước thải

Nước thải sinh hoạt của công nhân, nước thải xây dựng, Ở những nơi nước thải tù đọng là điều kiện lý tưởng cho các sinh vật gây bệnh như ruồi, muỗi sinh sôi và phát triển truyền bệnh cho người và sinh vật xung quanh khu dự án.

- Tác động tiêu cực đến các nguồn tài nguyên

+ Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường có thể gây ra xói mòn và sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt. Việc vứt rác và đổ nước thải bừa bãi vào các nguồn nước cũng như thải ra một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng cũng là điều không thể tránh khỏi.

- Chất thải sinh hoạt, xây dựng, nguy hại

1.2. Rủi do, sự cố môi trường

- Sự cố rò rỉ nhiên liệu: Trong quá trình thực hiện dự án, một khối lượng nhiên liệu như xăng, dầu … sẽ được dự trữ tại công trường để phục vụ cho các phương tiện cơ giới. Việc dự trữ nhiên liệu có thể bị rò rỉ, cháy nổ

- Sự cố cháy nổ: Quá trình thi công, dọn dẹp mặt bằng, nếu công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa…) thì khả năng gây cháy cũng có thể xảy ra. Ngoài ra, việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công cũng có thể xảy ra cháy, bỏng

2. Tác động của dự án đối với môi trường trong giai đoạn đưa vào hoạt động

Câu hỏi đặt ra: Nếu các vấn đề như chúng tôi đề cập ở trên xảy ra, các quý vị dự định sẽ xử lý như thế nào?

- Nguồn nước để xây dựng hồ bơi tự nhiên lấy từ đâu? Dự định thải về đâu?

→ Có nguy cơ gây ảnh hưởng đến việc cung cấp và sả thải nước của các hộ dân

- Chất thải từ nhà hàng, khách sạn, bệnh viện sẽ được xử lí như thế nào? 

- Theo quy định tại Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, vậy chủ dự án có phải trồng rừng thay thế không? Và việc trồng rừng thay thế này có khả thi không?

3. Quá trình tham vấn cộng đồng dân cư có diễn ra minh bạch và tôn trọng ý kiến, quyền lợi của nhân dân hay không?

- Như đã phân tích ở trên thì tham vấn cộng đồng dân cư là một hoạt động bắt buộc đối với dự án để có thể được phê duyệt báo cáo ĐTM. Tuy nhiên, cộng đồng dân cư với tư cách là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp trong suốt quá trình thi công và hoạt động của dự án cũng rất quan tâm tới vấn đề tham vấn cộng đồng dân cư có diễn ra minh bạch hay không. Trong buổi tham vấn đó, cộng đồng dân cư có quyền đưa ra những kiến nghị, góp ý, yêu cầu đối với chủ dự án về những hạng mục có nguy cơ gây ô nhiễm cao. 

- Ngoài ra, nếu dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống sinh hoạt và lao động cảu cộng đồng dân cư thì liệu ai sẽ là người đứng ra nhận trách nhiệm, và khoản bồi thường thiệt hại đó là bao nhiêu. Những vấn đề này nên được đưa ra minh bạch trong buổi tham vấn cộng đồng, tránh những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình triển khai và thực hiện dự án. Không chỉ vậy, việc được bày tỏ quan điểm trong buổi tham vấn cộng đồng dân cư cũng thể hiện nguyên tắc dân chủ, với khẩu hiệu: “dân biết, dân bàn, dân làm...”, tránh tình trạng cuộc tham vấn chỉ mang tính hình thức mà không giải quyết được những vấn đề cốt yếu liên quan trực tiếp tới đời sống nhân dân.

III. Các vấn đề cần xem xét với tư cách là Đại diện hội bảo vệ tài nguyên và môi trường: 

Với tư cách là một tổ chức xã hội độc lập, có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng pháp luật môi trường, xây dựng phong trào bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên,…cũng như thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các vấn đề thuộc phạm vi của hội, Hội Bảo vệ Tài nguyên và môi trường xin đưa ra một số ý kiến về một số vấn đề cần xem xét liên quan đến trách nhiệm về môi trường của chủ đầu tư dự án đối với việc xây dựng khu sinh thái kết hợp khu vực chữa bệnh trên diện tích 120 ha đất rừng tự nhiên ở huyện H như sau:

1. Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng của 120 ha đất rừng tự nhiên tại huyện H: 

Rừng tự nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với môi trường.

Thứ nhất, rừng tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng hộ môi trường. Rừng tự nhiên được hình thành qua chọn lọc tự nhiên nên bền vững hơn trong các hoàn cảnh biến đổi bất lợi như hạn hán, ngập lụt, cháy rừng, sâu bệnh, biến đổi khí hậu, phòng chống sa mạc hóa… Khả năng chống xói mòn của rừng tự nhiên cao gấp nhiều lần rừng trồng do kết cấu rừng và lớp thảm tươi, thảm mục che phủ mặt đất. Rừng tự nhiên cản dòng chảy mặt đất rất hiệu quả, dù mưa lớn và lâu nhưng lượng mưa thấm trên lớp thảm mục, mùn, ngấm qua đất giúp hạn chế dòng chảy, ngăn chặn hiện tượng xói mòn, sạt lở, lũ ống, lũ quét.

Thứ hai, rừng tự nhiên có nguồn gen sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng tự nhiên có nguồn gen thực vật đa dạng, nhiều tầng, và là nơi sinh sống của rất nhiều loài động vật, trong đó có cả các loại động vật quý hiếm. 

Khi tiến hành phá rừng tự nhiên để xây dựng khu du lịch và khu chữa bệnh, dù có tiến hành trồng rừng bổ sung thì rừng trồng cũng không thể thay thế rừng tự nhiên. Rừng trồng mới có nguồn gen các loài thực vật ít đa dạng do được trồng bởi con người, cũng không có nhiều tầng, và có rất ít động vật sinh sống. Khi phá rừng tự nhiên, lớp che phủ thực vật cũng bị mất đi, nguy cơ xói mòn, sạt lở đất cũng cao hơn. Dù trồng bổ sung rừng trồng thì lớp thực bì cũng không còn nữa, hiệu quả phòng hộ cũng không cao. Chất lượng rừng ngày càng giảm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng thiên tai, lũ lụt.

Tóm lại, việc chuyển mục đích 120 ha rừng tự nhiên tại huyện H để xây dựng khu du lịch, khu chữa bệnh sẽ gây ảnh hưởng xấu tới môi trường rừng, gây suy thoái rừng, gây suy giảm đa dạng sinh học.Vì thế, Hội bảo vệ thiên nhiên chúng tôi cho rằng, khi tiến hành dự án này cần giảm thiểu ít nhất rừng tự nhiên bị tàn phá. Chúng tôi đề nghị chủ dự án tận dụng rừng tự nhiên sẵn có để xây dựng khu sinh cảnh nhằm đảo bảo khả năng phòng hộ của rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.

2. Những tác động đối với môi trường trong quá trình thi công xây dựng dự án nếu dự án được chấp thuận đầu tư: 

Trong quá trình xây dựng dự án, việc cải tạo giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình nhân tạo như nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống cần chú ý đến các tác động tới môi trường như sau.

Quản lý và kiểm soát bụi: Do việc san ủi giải phóng mặt bằng; đổ đất cát, vật liệu xây dựng nên trong giai đoạn thi công xây dựng, các phương tiện hoạt động liên tục. Chúng tôi cho rằng, những công việc san nền cũng như xây dựng các hạng mục, lắp đặt thiết bị này nếu được triển khai vào mùa khô hanh thì ô nhiễm bụi cho toàn khu vực xung quanh là cao nhất. Nồng độ bụi có thể vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Thành phần bụi chủ yếu là đất, đá, cát, bụi xi măng, bụi khói trong giai đoạn thi công. Do đó, chủ đầu tư cần đặc biệt chú ý tới việc tránh tối đa ảnh hưởng tới cuộc sống của những người dân xung quanh, đặc biệt là cần có những biện pháp che, chắn thích hợp để ngăn ngừa tối đa tác động tiêu cực của bụi tới người dân. Việc tận dụng tối đa diện tích rừng tự nhiên xung quanh để hút bụi và điều hòa không khí xung quanh cũng nên được tính toán kỹ càng. 

Kiểm soát khí thải: Các khí thải độc hại do các phương tiện thi công san lấp và giải phóng mặt bằng và các phương tiện vận tải vận chuyển vật tư. Thành phần của khí thải gồm: bụi, CO, CO2, NOx, hơi xăng. Các máy vận chuyển vật liệu xây dựng, đất đá sử dụng nhiên liệu là dầu diesel công suất lớn và hoạt động liên tục. Mặc dù khu vực tiến hành dự án có rừng tự nhiên bao quanh, nhưng việc khí thải phát tán có trong không khí cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường lân cận.

Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường xung quanh, cần xem xét, tính toán mức độ lan truyền của các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.

Dựa trên các nguồn phát thải ta có thể chia nguồn thải thành:

– Nguồn đường (nguồn di động): là nguồn do các phương tiện thi công chuyên chở gây ra.

– Nguồn mặt, nguồn điểm (nguồn cố định): là nguồn phát sinh tại khu vực thi công do các thiết bị như: máy nén, máy đào đắp, san lấp, đóng cọc, máy trộn, phương tiện vận chuyển đi lại trong khu vực,… gây ra.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường không khí như: yếu tố về khí tượng (tính ổn định của khí quyển, hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ của không khí, độ ẩm của không khí, lượng mưa,… ), yếu tố về địa hình và các công trình xây dựng trong khu vực (gò đất, đồi núi, khu vực bằng phẳng, độ cao của các công trình,…) và một yếu tố đặc biệt quan trọng khác đó là  tải lượng của chất ô nhiễm trong không khí.

Quản lý chất thải rắn trong thi công xây dựng: Trong quá trình thi công, xây dựng dự án, tất nhiên chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý chất thải rắn. Chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng chủ yếu là bao bì đựng xi măng vật liệu, gạch vụn đất đá, đá sỏi, vật liệu sử dụng để đổ bê tông,…và lượng chất thải phụ thuộc vào số lượng công trình và sự phát sinh.

Ngoài ra, còn phải tính đến chất thải rắn phục vụ sinh hoạt của công nhân, những người phụ trách công trình trong quá trình thực hiện thi công. Một dự án lớn như dự án tại huyện H, số lượng nhân lực dành cho công trình hẳn nhiên là không hề nhỏ, có thể lên tới hàng trăm người. Cộng với việc xây dựng dự án, nếu mất nhiều thời gian, thì trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt theo đúng quy định cũng được đặt ra với chủ dự án. 

Quản lý và kiểm soát tiếng ồn: Trong quá trình xây dựng, mọi hoạt động của con người, thiết bị trên công trường sẽ phát sinh ra tiếng ồn. Tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trong công trường xây dựng và dân cư khu vực xung quanh. Tất nhiên, nguồn tiếng ồn thi công phát sinh không liên tục, phụ thuộc vào loại hình hoạt động của các máy móc, thiết bị được sử dụng; thế nhưng chủ dự án cũng cần chú ý đến việc đảm bảo môi trường yên tĩnh cho sinh hoạt của người dân, thực hiện thi công những hạng mục có tiếng ồn lớn vào những thời điểm phù hợp, tránh ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt của người dân xung quanh và phải đảm bảo phù hợp với Tiêu chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT về độ ồn tối đa. 

Quản lý và kiểm soát nước thải: Trong quá trình thi công xây dựng dự án, các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước có thể bao gồm:

- Nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường, chủ yếu chứa cặn bã, các chất hữu cơ bị phân huỷ, vi sinh vật. 

- Nước thải thi công phát sinh từ quá trình thi công, xây dựng như nước bảo dưỡng máy móc, nước rửa máy móc,...

- Nước mưa chảy tràn kéo theo cặn bẩn vào nguồn tiếp nhận. Thành phần nước mưa chảy tràn chủ yếu là tổng chất rắn lơ lửng và dầu mỡ. Chủ đầu tư cần chú ý đến việc quản lý nước thải do quá trình xây dựng gây ra, có những biện pháp xử lý nước thải phù hợp nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường nước xung quanh. 

3. Những tác động đối với môi trường trong quá trình vận hành, đưa vào sử dụng khu du lịch tại huyện H: 

Sau khi đưa vào sử dụng và đón khách du lịch, doanh nghiệp chủ đầu tư có một số trách nhiệm cần lưu ý như sau: 

Về trách nhiệm trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước tự nhiên cho hồ bơi tự nhiên và hồ bơi khoáng tự nhiên: Dự án tại huyện H có sử dụng nguồn nước tự nhiên để xây dựng hồ bơi, hồ bơi khoáng. Đây là những trường hợp phải xin cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo Điều 44 Luật Tài nguyên nước hiện hành. Không chỉ vậy, sau khi được cấp giấy phép, chủ đầu tư phải thực hiện đúng với những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trong đó đặc biệt quan trọng là nghĩa vụ bảo vệ nguồn tài nguyên chung; sử dụng nước tiết kiệm, an toàn và hiệu quả. 

Quản lý và kiểm soát nước thải: Trong quá trình hoạt động của Dự án, các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước bao gồm: 

- Nước mưa chảy tràn. Lượng nước này nếu không được thu gom sẽ cuốn theo đất, cát, rác thải trên mặt đất xuống cống, rãnh, làm tắc dòng chảy, tăng bồi lắng, ô nhiễm hệ thống thoát nước chung, gây suy giảm sức sống của hệ sinh thái dưới nước, xuất hiện hiện tượng phú dưỡng...; gây úng ngập cục bộ.

- Dầu mỡ thải hoặc rơi vãi trên các tuyến đường trong khu vực dự án của các phương tiện vận tải. Lượng chất thải này ít nhưng đặc thù ô nhiễm cao.

- Nước thải sinh hoạt của khách du lịch. Nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất bẩn cao, chứa các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (BOD5, COD), và các vi sinh vật gây bệnh và là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường nước tiếp nhận nước thải, chính là nguồn nước tự nhiên của người dân huyện H cùng sử dụng.  Do đó trong quá trình hoạt động Dự án, Chủ đầu tư cần có các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. 

Quản lý chất thải rắn: Khi khu du lịch đi vào hoạt động, chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của khách du lịch và nhân viên khu du lịch, chủ yếu bao gồm: rác thải hữu cơ (rau quả, thực phẩm thừa, không đạt tiêu chuẩn, giấy vụn…), rác thải vô cơ (bao nylon, vỏ lon, thủy tinh,…) . Khi rác thải không được đổ đúng nơi quy định, vứt bừa bãi trên mặt đất, dưới tác dụng của thời tiết và vi khuẩn, các hợp chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành các mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí, nước mặt và gián tiếp ảnh hưởng đến nước ngầm khu vực, phát sinh dịch bệnh. Các chất trong chất thải sau khi phân hủy được tích trữ trong đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất. Chất thải rắn không được thu gom, xử lý sẽ bị cuốn theo nước mưa chảy tràn, chảy xuống nguồn nước tiếp nhận làm ô nhiễm nguồn nước.

Ngoài ra, Trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động sẽ có thể phát sinh một lượng nhỏ chất thải nguy hại bao gồm: Mưc̣ in thải , bóng đèn neon hỏng , linh kiêṇ điêṇ tử (pin) ... từ dịch vụ lưu trú, nhà hàng, nhà nghỉ,... Mặc dù về cơ bản, lượng chất thải nguy hại là không lớn, tuy nhiên lượng chất thải này có hàm lượng độc tố cao, nếu không được thu gom, xử lý triệt để sẽ gây tác động bất lợi tới môi trường. Làm ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí khu vực xung quanh, suy giảm chất lượng đất, tác động xấu đến các hộ dân cư xung quanh,... Vì vậy Chủ đầu tư cần xây dựng các biện pháp thu gom và xử lý phù hợp.

Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải: Với một lượng khách du lịch lớn kèm theo các phương tiện giao thông để di chuyển trong khu du lịch  như: xe ô tô,... ra vào, cùng với các thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động của dự án như: máy phát điện phục vụ khi lưới điện xảy ra sự cố mất điện,... sẽ phát sinh một lượng khí thải, bụi, tiếng ồn... gây ảnh hưởng tới môi trường không khí xung quanh khu vực dự án. Lượng khí thải phát sinh sẽ ảnh hưởng tới chất lượng môi trường không khí xung quanh và gây ảnh hưởng trực tiếp đến khách du lịch, ảnh hưởng gián tiếp đến người dân khu vực xung quanh. Do đó, Hội khuyến khích chủ đầu tư nên ưu tiên sử dụng các phương tiện di chuyển thân thiện với môi trường trong khu du lịch, như xe đạp, xe điện,... 

Về việc vận hành khu sinh cảnh: Như đã nêu ở trên, về cơ bản, Hội rất khuyến khích và hoan nghênh chủ đầu tư tận dụng diện tích rừng tự nhiên có sẵn trong khu vực để xây dựng khu sinh cảnh. Trong quá trình đưa vào khai thác khu sinh cảnh, chủ đầu tư cần chú ý đảm bảo đa dạng sinh học trong phạm vi khu sinh cảnh cũng như khu vực rừng tự nhiên xung quanh, đảm bảo chăm sóc tốt các loài động, thực vật trong khu sinh cảnh. Chủ đầu tư có thể xây dựng thêm những công trình phụ trong khu sinh cảnh để phục vụ du khách như: quầy giải khát, khu chụp ảnh,... nhưng không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan tổng thể của thiên nhiên trong khu sinh cảnh. 

B. MỘT SỐ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CHỦ DỰ ÁN KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG

1. Một số nghĩa vụ chung

Căn cứ Điều 26, Điều 27 LBVMT 2014 và Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, những nghĩa vụ cơ bản của chủ dự án sau khi Báo cáo ĐTM được phê duyệt và dự án đi vào hoạt động là:

- Trong quá trình thực hiện Dự án, nếu để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng phải dừng ngay các hoạt động của Dự án gây ra sự cố; tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; thông báo khẩn cấp cho Sở TN&MT nơi xây dựng dự án để được chỉ đạo và phối hợp xử lý. 

- Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, phường thông báo về những nội dung cơ bản của dự án, những tác động xấu về môi trường của dự án, những biện pháp giảm thiểu tác động xấu về môi trường sẽ áp dụng và đề nghị góp ý kiến bằng văn bản.

- Tổ chức thông báo rộng rãi cho nhân dân trong vùng Dự án biết về quy mô hoạt động, các tác động ảnh hưởng đến môi trường của Dự án cũng như các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động của Dự án. 

2. Thực hiện Quan trắc môi trường

- Căn cứ pháp lý: Điểm b, khoản 2a11, điều 12 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BTNMT quy định: 

b) Chương trình quản lý và giám sát môi trường được thực hiện trong giai đoạn thi công xây dựng dự án; dự kiến chương trình quản lý và quan trắc môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;

Quan trắc môi trường là quá trình đo đạc, phân tích và theo dõi các thành phần cũng như yếu tố ảnh hưởng tới môi trường. Từ đó có thể sử dụng, khắc phục và phòng ngừa kịp thời những ảnh hưởng xấu tác động tới môi trường.Song song đó, cơ quan có thẩm quyền sử dụng báo cáo quan trắc môi trường để kiểm tra, đánh giá, theo dõi và khắc phục kịp thời ngay khi có ảnh hưởng gây ô nhiễm hoặc suy thoái xảy ra cho môi trường.

Về tần suất thực hiện quan trắc nước mặt lục địa, cụ thể trong dự án là nguồn nước khoáng thiên nhiên, nước trong hồ bơi tự nhiên, điều 10, Thông tư 24/2017/BTNMT quy định: Tần suất quan trắc môi trường nước mặt lục địa: tối thiểu 06 lần/năm, 02 tháng/lần.

Đối với quan trắc môi trường đất, điều 34 của thông tư quy định:Tần suất quan trắc đối với thông số tổng N, tổng P, tổng K, cacbon hữu cơ: Tối thiểu 01 lần/3-5 năm. Tần suất quan trắc với các thông số khác: Tối thiểu 01 lần/năm, mỗi lần cách nhau ít nhất 06 tháng.

- Ý nghĩa: Thực hiện báo cáo quan trắc môi trường là một trong những nghĩa vụ cơ bản của chủ dự án khi dự án đi vào hoạt động. Điều này có ý nghĩa là phương thức bảo đảm dự án không gây ô nhiễm vượt quá những tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép, đồng thời kiểm soát tình trạng môi trường, đưa ra giải pháp kịp thời nếu có sự cố xảy ra để giảm thiểu tối đa tác hại tới môi trường.

3. Báo cáo hoàn thành ĐTM

Báo cáo kết quả thực hiện các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành (hay còn gọi là Báo cáo hoàn thành ĐTM): Sau khi đã hoàn thành xong hồ sơ và nhận quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải thực hiện báo cáo kết quả thực hiện các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường. Mục đích của loại hồ sơ này là để xác nhận việc đã thực hiện các nội dung, yêu cầu như đã cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động đến môi trường. Mẫu báo cáo này có thể xem chi tiết tại phụ lục 1 của bài viết.

4. Đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại và trách nhiệm của chủ nguồn chất thải gây nguy hại

- Căn cứ pháp lý: Điều 6,7 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về Quản lý chất thải và phế liệu

- Với việc dự án có hạng mục khu vực chữa bệnh thì khả năng cao sẽ phát sinh nguồn chất thải nguy hại có thể kể đến như rác thải y tế, nước thải từ hoạt động chữa bệnh... có thể gây ô nhiễm môi trường. Bởi vậy, chủ dự án sau khi dự án đi vào hoạt động cần đăng ký và chịu trách nhiệm về nguồn chất thải gây nguy hại, tránh ảnh hưởng tới sức khỏe, đời sống của nhân dân chịu tác động trực tiếp từ dự án, và không gây ô nhiễm môi trường. Việc xử lý nguồn chất thải nguy hại theo đúng quy định của pháp luật sẽ giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm của dự án.

5. Xin cấp Giấy phép xả thải

- Căn cứ pháp lý: điều 37, Luật Tài nguyên nước 2013 quy định:

Tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ thì không phải xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nướcGiấy phép xả thải được làm sau khi đã hoàn thành xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn.

- Về thời hạn của giấy phép xả thải, điểm d, khoản 1, điều 21 Nghị định 201/2013/NĐ-CP Hướng dẫn luật Tài nguyên nước có quy định.

- Dự án với hai khu vực là khu vực nghỉ ngơi và khu vực chữa bệnh chắc chắn sẽ xả thải ra môi trường. Xin cấp giấy phép xả thải đồng nghĩa với việc dự án phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn hoặc có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để thực hiện việc vận hành hệ thống xử lý nước thải và quan trắc hoạt động xả nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xả nước thải. 

6. Trồng rừng thay thế và chi trả dịch vụ môi trường rừng

- Trồng rừng thay thế: Căn cứ pháp lý: Khoản 1, điều 21, Luật Lâm nghiệp 2017 quy định:

1. Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.

- Chi trả dịch vụ môi trường rừng: 

+ Đối tượng: Điểm d, khoản 2, điều 63, Luật Lâm nghiệp 2017: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;

+ Hình thức: khoản 3, điều 63, Luật Lâm nghiệp 2017

Trên đây là một số nghĩa vụ cơ bản mà chủ dự án phải thực hiện khi dự án đi vào hoạt động. Do chủ đề của bài viết nên nhóm chỉ đi sâu nghiên cứu tới nghĩa vụ liên quan tới bảo vệ môi trường. Những nghĩa vụ khác không thuộc phạm vi bài viết xin phép không đề cập tại đây.

KẾT LUẬN

Bài viết trên đây đã đưa ra những cơ sở pháp lý liên quan đến việc thành lập ĐTM cũng như việc tham vấn cộng đồng dân cư; các vấn đề cần được xem xét dưới vai trò người dân và cũng là Đại diện hội bảo vệ TN & MT. Đây cũng là những nền tảng thiết yếu cho công tác đánh giá tác động môi trường, phục vụ cho những công tác quan trọng khác như: cơ sở dữ liệu cho các báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia theo điều 6 Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường, căn cứ cơ bản cho tính khả thi của dự án, biểu hiện điển hình cho quan điểm phát triển bền vững – đặt yếu tố môi trường ngang với yếu tố lợi nhuận, … Chính vì vậy, từ tình huống thực tế đã cho có thể rút ra hai kinh nghiệm quý báu sau đây. Thứ nhất, về phía các chủ đầu tư, góc nhìn của họ không được phép giới hạn trong phạm vi lợi nhuận, mà còn phải đặt mình vào trong suy nghĩ của người dân có thể chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các dự án, để triển khai được dự án đó trong sự an toàn cao nhất. Thứ hai, đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, mọi biện pháp giảm thiểu rủi ro cho môi trường đều là cần thiết trong bối cảnh các yếu tố của môi trường, đặc biệt là tài nguyên rừng và nước đang chịu những tổn thương sâu sắc; nếu không, “một thay đổi nhỏ của dữ liệu đầu vào dẫn đến một thay đổi lớn của kết quả” (Butterfly effect – Edward Norton Lorenz)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014

2. Luật Lâm nghiệp 2017

3. Luật Tài nguyên nước 2013 

4. Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường.

5. Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BTNMT 

6. Thông tư 24/2017/BTNMT Quy định Kỹ thuật quan trắc môi trường 

7. Nghị định 38/2015/NĐ-CP về Quản lý chất thải và phế liệu

8. Nghị định 201/2013/NĐ-CP Hướng dẫn luật Tài nguyên nước

9. Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về Báo cáo hiện trạng môi trường

10. Thông tư 25/2019/TT-BTNMT

11. TS. Trần Thị Sáu, Tham vấn cộng đồng dân cư trong quá trình đánh giá tác động môi trường và những vấn đề đặt ra, Trang thông tin Nghiên cứu lập pháp, Địa chỉ truy cập: http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207023 , Ngày truy cập: 06/04/2021

12. Trịnh Đăng Tình, Vai trò của rừng đối với môi trường sống của chúng ta, Trang thông tin Kiểm lâm Thanh Hóa, Địa chỉ truy cập: http://www.klth.org.vn/default.aspx?NewsID=1346 Ngày truy cập: 05/04/2021

Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

You Might Also Like

0 nhận xét