Phân tích các quy định về xây dựng dự toán ngân sách địa phương theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Bình luận và lấy một số ví dụ thực tiễn để minh họa về vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng dự toán ngân sách địa phương
tháng 10 14, 2023
MỞ ĐẦU
Hiện nay, hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam gồm hai bộ phận (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) với 4 cấp NSNN tương ứng với 4 cấp chính quyền địa phương. Cùng với ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cũng có những vị trí, vai trò rất to lớn trong việc đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước ở địa phương... Nhằm để hiểu rõ hơn các quy định liên quan đến xây dựng dự toán ngân sách địa phương theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015, đồng thời tìm hiểu về vai trò của Hội đồng Nhân dân (HĐND) các cấp trong việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương, nhóm chúng em xin chọn đề số 4 làm đề tài nghiên cứu bài tập nhóm lần này.
Trong quá trình làm bài vẫn còn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài làm hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN NAY
1. Khái niệm NSNN, ngân sách địa phương
Theo khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Điều 6 Luật Ngân sách nhà nước 2015 có quy định về hệ thống ngân sách nhà nước, theo đó:
“1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.”
Khái niệm ngân sách địa phương được quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước: “Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.”
2. Khái niệm hoạt động xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
Xét dưới góc độ pháp lí thì lập dự toán NSNN có thể được hiểu là tập hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng và quyết định dự toán NSNN hằng năm.
Như vậy, lập dự toán NSNN bao gồm 2 loại công việc chính:
Một là, xây dựng dự toán NSNN (đây là công việc thuộc trách nhiệm của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước – đứng đầu là Chính phủ, cùng các Bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các cấp cùng các cơ quan chuyên môn);
Hai là, quyết định dự toán NSNN (đây là công việc thuộc trách nhiệm của hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước – bao gồm Quốc hội và HĐND các cấp).
b. Đặc điểm
Thứ nhất, hoạt động lập dự toán ngân sách nhà nước được tiến hành hàng năm và vào trước năm ngân sách
Thứ hai, lập dự toán ngân sách nhà nước là giai đoạn thể hiện rõ nhất sự tập trung quyền lực nhà nước vào các cơ quan quyền lực nhà nước, trên cơ sở có sự phân công nhiệm vụ giữa hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước với hệ thống cơ quan quản lí nhà nước trong hoạt động ngân sách.
Thứ ba, trong giai đoạn lập dự toán ngân sách có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau và giữa các chủ thể đó có sự phân định trách nhiệm, quyền hạn một cách rõ ràng.
Thứ tư, hoạt động lập dự toán ngân sách nhà nước được tiến hành theo một quy trình với thủ tục chặt chẽ được luật hóa.
II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Quy định của pháp luật về thẩm quyền của các chủ thể trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương
a) Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước
* Thẩm quyền của UBND các cấp:
Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trong lĩnh vực lập dự toán ngân sách nhà nước, ủy ban nhân dân các cấp có các thẩm quyền sau:
- Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. (theo Khoản 1 Điều 31 Luật NSNN 2015)
- Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về lĩnh vực tài chính - ngân sách. (theo Khoản 3 Điều 31 Luật NSNN 2015)
- Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia. (theo Khoản 4 Điều 31 Luật NSNN 2015)
Đối với ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn trên còn có nhiệm vụ:
- Lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
+ Kế hoạch tài chính 05 năm;
+ Bội chi ngân sách địa phương và nguồn bù đắp bội chi ngân sách địa phương hằng năm;
+ Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương;
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương;
+ Phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân;
+ Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương;
+ Cụ thể hóa một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ;
+ Các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
* Thẩm quyền của các đơn vị dự toán ngân sách:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 32 Luật NSNN 2015, trong quá trình lập dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán ngân sách có các quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm; thực hiện phân bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền.
- Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm thuộc phạm vi quản lý.
b) Thẩm quyền của cơ quan quyền lực nhà nước:
Cơ quan quyền lực nhà nước tham gia quá trình lập dự toán ngân sách địa phương là HĐND các cấp.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân ở địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Thẩm quyền của HĐND các cấp trong hoạt động lập dự toán ngân sách địa phương được quy định như sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:
+ Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại, bảo đảm không thấp hơn dự toán thu ngân sách nhà nước được cấp trên giao;
+ Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
+ Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ;
+ Tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.
- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:
+ Tổng số; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách;
+ Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực;
+ Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp, gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu.
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết.
- Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối với HĐND cấp tỉnh còn có thêm các nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quyết định kế hoạch tài chính 05 năm
- Quyết định bội chi ngân sách địa phương và nguồn bù đắp bội chi ngân sách địa phương hằng năm
- Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương
- Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương;
- Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương;
- Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ;
- Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
2. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục lập dự toán ngân sách địa phương
a) Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách hàng năm
Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
Căn cứ vào quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước; thông báo số kiểm tra dựa toán về tổng số thu, chi một số lĩnh vực chi quan trọng đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách và yêu cầu nhiệm vụ chi cụ thể của địa phương mình, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp xã.
* Căn cứ lập dự toán ngân sách địa phương
Việc lập dự toán ngân sách địa phương phải dựa trên các căn cứ chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới.
- Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Kế hoạch tài chính 05 năm là kế hoạch tài chính được lập trong thời hạn 05 năm cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Kế hoạch tài chính 05 năm xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể về tài chính - ngân sách nhà nước; các định hướng lớn về tài chính, ngân sách nhà nước; số thu và cơ cấu thu nội địa, thu dầu thô, thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; số chi và cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên; định hướng về bội chi ngân sách; giới hạn nợ nước ngoài của quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch tài chính 05 năm được sử dụng để:
- Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực và địa phương; cân đối, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính công và ngân sách nhà nước trong trung hạn; thúc đẩy việc công khai, minh bạch ngân sách nhà nước;
- Làm cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước;
- Định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương mình trình Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định cùng với thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập hằng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm nhằm định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; định hướng thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách cho từng lĩnh vực trong trung hạn.
Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: dự báo về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, những chính sách ngân sách quan trọng; dự báo về số thu, chi và cơ cấu thu, chi; dự báo về số bội chi ngân sách; xác định các nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước và thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực ngân sách, trần chi tiêu cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên; dự báo về nghĩa vụ nợ dự phòng và các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch trong thời hạn 03 năm.
Các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, nội dung gồm: mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chủ yếu của ngành, cơ quan, đơn vị; dự báo các nguồn lực tài chính, trong đó dự báo về số thu được giao quản lý, yêu cầu về chi ngân sách để thực hiện; thể hiện nguyên tắc và cách thức xác định, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách và dự kiến phân bổ kinh phí trong tổng mức trần chi tiêu được cơ quan có thẩm quyền xác định trước; các giải pháp chủ yếu để cân đối giữa nhu cầu chi ngân sách và trần chi tiêu trong thời hạn 03 năm.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm.
* Yêu cầu lập dự toán ngân sách địa phương
Việc lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, dự toán ngân sách nhà nước phải tổng hợp theo từng khoản thu, chi và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.
Thứ hai, dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó:
- Dự toán thu ngân sách được lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách;
- Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ;
- Dự toán chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được lập căn cứ vào danh mục các chương trình, tổng mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi tiết các dự án thành phần đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia;
- Dự toán chi trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm trả các khoản nợ đến hạn của năm dự toán ngân sách;
- Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào cân đối ngân sách nhà nước, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn an toàn về nợ theo nghị quyết của Quốc hội.
b) Lập và xét duyệt, tổng hợp dự án ngân sách địa phương
Thứ nhất, về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách địa phương.
Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp.
Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới; chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật này, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn do các cơ quan thu ngân sách lập, dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc phạm vi quản lý và dự toán thu, chi ngân sách của cấp huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đối với phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.
Thứ hai, về tài liệu kèm theo, Chính phủ quy định tài liệu Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp về dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương.
Thứ ba, về lập lại dự toán ngân sách địa phương, trường hợp dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn thời hạn Chính phủ quy định.
c) Thảo luận, quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách hàng năm và giao dự toán ngân sách nhà nước
Thứ nhất, về quyết định, giao dự toán ngân sách địa phương. Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trước ngày 10 tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Sau khi nhận được quyết định giao dự toán ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
Thứ hai, về thời gian quyết định và giao dự toán ngân sách địa phương.
Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trước ngày 10 tháng 12, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau. Hội đồng nhân dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao dự toán ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
Thứ ba, việc xem xét, quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thứ tư, Chính phủ quy định tài liệu Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp về dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương.
III. BÌNH LUẬN VÀ LẤY VÍ DỤ THỰC TIỄN ĐỂ MINH HỌA VỀ VAI TRÒ CỦA HĐND CẤP TỈNH TRONG XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Theo Điều 30 Luật NSNN 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh đối với hoạt động xây dựng dự toán NSĐP:
1. Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại, bảo đảm không thấp hơn dự toán thu ngân sách nhà nước được cấp trên giao;
b) Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
c) Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ;
d) Tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.
2. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:
a) Tổng số; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách;
b) Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực;
c) Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp, gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu.
3. Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương.
4. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết.
5. Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Quyết định kế hoạch tài chính 05 năm gồm các nội dung: mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của kế hoạch tài chính 05 năm; khả năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương và giới hạn mức vay của ngân sách địa phương; giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch; Bội chi ngân sách địa phương và nguồn bù đắp bội chi ngân sách địa phương hằng năm;
7. Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này;
8. Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương;
9. Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
10. Quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương;
11. Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ;
12. Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
Mặt khác, theo điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn: “Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, lập dự toán ngân sách nhà nước là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng thu và nhu cầu chi để từ đó xác định các chỉ tiêu thu chi dự trữ ngân sách sao cho phù hợp trên cơ sở đó xác lập các biện pháp lớn về mặt kinh tế xã hội và các biện pháp hành chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thu chi đề ra được thực hiện trong thực tế. Các khoản thu và chi của NSNN có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau. Chúng là hai hoạt động quan trọng để nhà nước thực hiện vai trò của mình đối với xã hội. Quốc hội trao quyền cho HĐND cấp tỉnh quyết định nhiệm vụ chi cho các địa phương ở địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện nay về hoạt động xây dựng dự toán NSNN, có thể rút ra một số bình luận về vai trò của HĐND cấp tỉnh trong hoạt động này như sau:
Thứ nhất, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo cân đối thu chi. Do HĐND cấp tỉnh là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên nên việc giao phó trách nhiệm quyết định nhiệm vụ chi cho HĐND cấp tỉnh sẽ mang tính cưỡng chế cao, phù hợp với việc tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn ngân sách một cách đúng đắn và hiệu quả.HĐND cấp tỉnh có vai trò giao nhiệm vụ thu để cung ứng nhu cầu chi.
Ví dụ như năm 2020, Báo cáo của Cục Thuế Ninh Bình cho thấy, tổng thu nội địa trên địa bàn ước đạt 18.300 tỷ đồng, bằng 202% dự toán phấn đấu, tăng 46% so với số thu thực hiện năm 2019. Đáng chú ý, các khoản thuế, phí, lệ phí cục thuế thu đạt 11.746 tỷ đồng, tăng 33% so với năm trước, vượt cao so với dự toán HĐND tỉnh giao. Dù tình hình dịch bệnh khó khăn nhưng nhờ vai trò chỉ đạo cân đối thu-chi của HĐND tỉnh, thu ngân sách tỉnh Ninh Bình vẫn đảm bảo và còn vượt chỉ tiêu.
Thứ hai, vai trò phân bổ dự toán một cách công khai và minh bạch, đảm bảo thu-chi đúng đối tượng, đúng mục đích. HĐND cấp tỉnh biết rõ về mức độ và đối tượng chi của địa phương mình nên cân nhắc và quyết định phân bổ ngân sách cho mục tiêu nào mà địa phương đang cần tập trung phát triển và tiến hành sử dụng ngân sách như công cụ để điều tiết kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương một cách ổn định và bền vững. Bên cạnh đó, HĐND tỉnh sẽ nẵm rõ tình hình địa phương mình hơn cơ quan nhà nước ở trung ương khi muốn đầu tư thực hiện các dự án vì mục đich chung cộng đồng với mức ngân sách phù hợp.
Chẳng hạn ở Quảng Nam, bước vào thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước, HĐND tỉnh đã ban hành nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp, thuộc ngân sách địa phương. HĐND cũng ban hành nghị quyết về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn đầu tư XDCB tập trung. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển, trong những năm qua, HĐND tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề như: Kiên cố hóa kênh mương, phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; Chiến lược phát triển khoa học công nghệ; Kinh tế thủy sản... Trên cơ sở những tiêu chí, định mức và các nhiệm vụ chi theo nghị quyết chuyên đề đã ban hành, hàng năm, HĐND tỉnh quyết định phân bổ ngân sách và vốn đầu tư XDCB tập trung cho các ngành, địa phương, bảo đảm công khai, minh bạch, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi cần thiết.
Thứ ba, HĐND cấp tỉnh còn có vai trò cân đối ngân sách. Từ hiểu biết cụ thể và rõ ràng về từng khu vực, ngành nghề, đối tượng trong địa phương mà cân đối được cả trong thu và chi ngân sách. Dưới cấp tỉnh còn các huyện và xã. Việc trao quyền cho HĐND cấp tỉnh giúp đảm bảo sự công bằng trong việc chia ngân sách về các cấp huyện và xã. Đảm bảo mỗi địa phương đều có được ngân sách phù hợp cho phát triển đặc trưng vùng miền.
LỜI KẾT
Như vậy, có thể thấy rằng xây dựng dự toán ngân sách địa phương đóng một vai trò rất lớn trong việc ổn định nền kinh tế nước nhà. Ngoài ra, thông qua các phân tích và minh chứng cụ thể, chúng ta đều nhân thấy rằng Hội đồng nhân dân cũng có những vai trò nhất định đối với việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương. Để phát huy tối đa vai trò của HĐND cấp tỉnh trong việc xây dựng dự toán NSNN ở địa phương, đòi hỏi cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở cấp tỉnh này cần phải thực sự phát huy tối đa vai trò của mình trong khuôn khổ luật định. Từ đó, mới có thể giúp đưa ra bản dự toán NSĐP phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, và từ đó, giúp phát huy tối đa tiềm lực của địa phương trong phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân địa phương.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân sách nhà nước, Nxb công an nhân dân, 2020.
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách Nhà nước
3. Thời báo Tài chính Online, Bộ Tài chính, Bài viết Cục Thuế Ninh Bình: Tiếp tục lập ‘kỷ lục’ thu ngân sách, xem 01/03/2021
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2021-01-05/cuc-thue-ninh-binh-tiep-tuc-lap-ky-luc-thu-ngan-sach-97888.aspx>,
4. Báo Điện tử Đại biểu Nhân dân, Bài viết Hội đồng nhân dân quyết định ngân sách, xem 01/03/2021
https://daibieunhandan.vn/hoi-dong-nhan-dan-quyet-dinh-ngan-sach-32910
Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU
Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395
.png)
0 nhận xét