Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp? Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
tháng 10 01, 2023
MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp đang giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng diễn ra phức tạp, với quy mô lớn và những thủ đoạn tinh vi. Việc tìm hiểu các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, để từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế vô cùng cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đây em xin được trình bày về đề tài: Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp? Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
NỘI DUNG
I. Khái niệm và đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
2. Đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập có nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đây có thể xem là một trong những đặc trưng cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp khi có thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế của các tổ chức kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác phát sinh trong quá trình tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trong đó, các khoản thu nhập có nguồn gốc phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là đối tượng chịu thuế chủ yếu của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khác với thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế. Do đó, chỉ các tổ chức kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, các tổ chức kinh doanh có thể tiến hành tìm kiếm lợi nhuận bằng nhiều hình thức không được pháp luật cho phép. Thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh bất hợp pháp không thể là đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, một khoản thu nhập của các cơ sở kinh doanh được xem là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi và chỉ khi đó là khoản thu nhập hợp pháp của các chủ thể được phép tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể tiến hành sản xuất, kinh doanh còn có thể có những khoản thu nhập khác. Thu nhập khác là khoản thu nhâp không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Thu nhập này có được từ nhiều nguồn khác nhau như: quà biếu, quà tặng từ các tổ chức, cá nhân khác, tiền thanh lý tài sản, tiền thu được từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nhưng nay đòi lại được… Những thu nhập này không mang tính thường xuyên, không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của cơ sở kinh doanh nhưng thực chất cũng là sự nỗ lực tìm kiếm thêm nguồn thu cho cơ sở kinh doanh. Những thu nhập này cũng chính là thu nhập có được trong quá trình hoạt động và tồn tại của cơ sở kinh doanh. Do đó, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã xác định đây cũng là khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác mà cơ sở kinh doanh có được.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế mà người có nghĩa vụ nộp thuế thường là người gánh chịu thuế. Người nộp thuế không thể chuyển nghĩa vụ thuế sang cho đối tượng khác. Thuế trực thu cá biệt hóa người chịu thuế nhằm thực hiện vai trò điều tiết của thuế và thực hiện công bằng xã hội. Mặc dù thuế trực thu có ưu điểm đảm bảo sự công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người nộp thuế, nhưng thường gây ra phản ứng về thuế của người nộp thuế do không có dự chuyển dịch về thuế. Chủ thể chịu thuế trực thu cảm nhận gánh nặng về thuế nên thường sinh ra tâm lý trốn thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu bởi tính trực thu được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã hội nên thường gắn với chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước. Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có nhiều khả năng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới thành lập ổn định và phát triển, cũng như khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động đặc thù (phụ nữ, người khuyết tật…), giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội. Chính bởi mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa xã hội mà pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp thường không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất thống nhất. Mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao.
Việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các loại thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, tính ổn định của thu nhập… Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản chi phí hợp lý được khấu trừ để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm đảm bảo mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với các đối tượng nộp thuế.
Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập doanh nghiệp gồm các văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế.
Do thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách: miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế nước ký kết trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn chặn việc trốn thuế. Hiện nay, có nhiều quốc gia đã ký kết Hiệp định tranh đánh thuế hai lần tại Việt Nam như Úc (1992), Thái Lan (1992), Pháp (1993), Nga (1993)…
II. Lý do pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp phân biệt việc đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác?
Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số tổ chức sẽ là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi có hai sự kiện pháp lý xảy ra là có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay còn gọi là có hành vi kinh doanh và có thu nhập phát sinh. Trong đó, dấu hiệu có thu nhập phát sinh là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, thu nhập phát sinh ở đây phải là thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các giấy tờ giá trị; thu nhập từ lãi tiền gửi cho vốn vay, bán ngoại tệ, khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được, khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
Dựa vào các định nghĩa trên, có thể lý giải lý do pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp phân biệt việc đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác như sau:
Thứ nhất, thu nhập từ sản xuất kinh doanh và thu nhập khác đều là những khoản thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, làm tăng giá trị thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập từ sản xuất, kinh doanh là những khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền. còn thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng thu nhập (hợp pháp) của doanh nghiệp nhưng từ các hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu (không phải là các hoạt động doanh nghiệp đã đăng ký). Ví dụ: hoạt động thanh lý tài sản. Rõ ràng thanh lý tài sản sẽ thu về một khoản tiền, tuy nhiên trên giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp thì không có hoạt động này, do đó, khoản thu từ hoạt động thanh lý sẽ được đưa vào thu nhập khác chứ không phải doanh thu.
Thứ hai, thu nhập từ sản xuất, kinh doanh được xác định theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm) và mang tính ổn định, lâu dài (trừ trường họp bị lỗ) còn thu nhập khác chỉ xác định theo từng lần phát sinh, không ổn định, thường xuyên. Ví dụ như hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư thì chỉ khi nào có những hoạt động nào mới phát sinh thu nhập khác chịu thuế. Vì vậy không thể tính chung thu nhập từ những hoạt động này với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh được.
Thứ ba, khi tính thu nhập chịu thuế, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được trừ đi các chi phí được trừ, còn thu nhập khác thì không. Đồng thời theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đối tượng được ưu đãi thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối tượng nằm trong nguồn thu nhập khác của doanh nghiệp không được áp dụng quy định về ưu đãi thuế. Điều này thể hiện chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh của nhà nước.
Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đã quy định rõ từng nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Mỗi nguồn thu nhập của doanh nghiệp có bản chất, ý nghĩa khác nhau nên đặt ra yêu cầu phải đánh thuế khác nhau. Đồng thời, việc phân biệt thu nhập từ sản xuất, kinh doanh với thu nhập khác giúp việc quản lý, giám sát của cơ quan nhà nước được dễ dàng hơn, thể hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh của nhà nước ta. Do đó, việc luật thuế thu nhập doanh nghiệp phân biệt thu nhập từ sản xuất kinh doanh với thu nhập khác là hoàn toàn hợp lý.
III. Những thủ đoạn chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thủ đoạn gian lận doanh thu
- Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế:
Hành vi này được gọi là “down” giá. Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường gặp ở các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô, xe máy, hàng trang trí nội thất… Các công ty xây dựng (nhà dân và đơn vị xây dựng vãng lai) khi thi công các công trình ở các địa phương khác hay xây nhà tư nhân thường khai báo không trung thực, không kê khai hoặc giấu bớt một phần công trình. Hành vi gian lận này làm giảm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến số thu ngân sách hàng năm.
- Bỏ ngoài sổ sách kế toán:
Bỏ ngoài sổ sách kế toán là hình thức mà người nộp thuế không ghi đầy đủ các giao dịch kinh tế, vì vậy làm giảm doanh thu của cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống còn lại chỉ phản ánh một phần các giao dịch kinh tế để kê khai thuế. Kiểu hành vi này thường xảy ra ở các doanh nghiệp dân doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, ăn uống, khách sạn, xây dựng dân dụng và sản xuất nhỏ. Nguyên nhân là do các hoạt động này chủ yếu sử dụng tiền mặt, rất khó để xác định số thuế thất thu do hành vi trốn thuế này gây ra.
Ví dụ như công ty Viễn thông điện lực bán hàng không xuất hóa đơn, không phản ánh vào sổ kế toán để trốn thuế 37 tỷ đồng.
2. Thủ đoạn gian lận chi phí được trừ
- Tạo giao dịch mua hàng giả mạo:
Tạo giao dịch mua hàng giả là hình thức giao dịch giữa hai hay nhiều bên, tuy nhiên hàng hóa giao dịch thực chất không chuyển giao quyền sở hữu, từ đó làm tăng chi phí cho bên mua, làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Đây là hành vi trốn thuế khá phổ biến hiện nay, thực tế doanh nghiệp không có khoản chi này nhưng đã tự tạo ra chứng từ để hợp pháp hóa khoản chi không có thực, vì thế có thể gọi đây là chi khống. Chi khống thể hiện qua những bảng kê thanh toán giả mạo với chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo và thể hiện ở những hóa đơn đi mua của cơ sở kinh doanh khác. Bằng hành vi này, doanh nghiệp không chỉ trốn thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn trốn cả thuế giá trị gia tăng thông qua việc khấu từ khống thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Kê khai tăng lao động và tài sản cố định so với thực tế:
Hành vi phổ biến mà các doanh nghiệp rất hay sử dụng để gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là kê khai tăng số lao động và tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thực tế quản lý và nhu cầu sử dụng nhằm tăng chi phí khấu hao tài sản cũng như số lượng, chi phí tiền lương trả cho lao động. Loại hành vi này rất phổ biến, nhất là ở khối các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dù hoạt động kinh doanh không nhiều, nhu cầu về tài sản cố định và lao động không lớn nhưng các doanh nghiệp này vẫn kê khai những tài sản được sử dụng với mục đích tiêu dùng cá nhân hoặc gia đình và danh mục tài sản cố định của doanh nghiệp để tính khấu hao; đưa thêm người vào danh sách lao động của daonh nghiệp mặc dù số lượng người thực tế làm việc trong doanh nghiệp ít hơn. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam thường nâng mức giá máy móc, thiết bị, dây chuyền nhập khẩu cao hơn, do vậy giá trị khấu hao cao hơn và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thấp hơn.
3. Thủ đoạn gian lận các khoản thu nhập khác
- Không kê khai các khoản thu nhập khác:
Các khoản thu nhập khác như tiền thanh lý tài sản cố định, phế liệu, phế phẩm, nợ phải trả nhưng không xác định được chủ nợ; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng cũng bị doanh nghiệp lờ đi, không hạch toán vào thu nhập khác. Các đối tượng nộp thuế thường tìm các bỏ ngoài sổ sách, không ghi chép đầy đủ hoặc sửa chữa, tẩy xóa, hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm giảm các khoản thu theo quy định (như thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản…) nhằm tránh bị đánh thuế trên các khoản thu ấy hoặc để che giấu các khoản chi không hợp pháp, không được phép hạch toán như quà biếu, chi khuyến mại của mình.
- Ghi giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn giá thực tế:
Ví dụ như khi chuyển nhượng bất động sản, hai bên thỏa thuận ghi giá bán trong hợp đồng thấp hơn giá thực tế chuyển nhượng, chỉ bằng hoặc nhỉnh hơn giá nhà nước quy định một chút. Từ đó, có thể giảm lệ phí trước bạ cho bên nhận chuyển nhượng, đồng thời giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho bên chuyển nhượng.
Hoặc như khi doanh nghiệp chuyển nhượng vốn, nhượng quyền thương mại, giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thường ghi bằng giá vốn, khi đó doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan chuyển nhượng vốn cho Vietnam Growth Capital Pte.Ltd (Singapore) với giá chuyển nhượng theo hợp đồng là 1.061.861 triệu đồng, so với giá vốn là 1.061.615 triệu đồng, thu nhập phát sinh chỉ có 246 triệu đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan phải nộp là 61,5 triệu đồng.
4. Một số thủ đoạn gian lận khác
- Chuyển giá:
Doanh nghiệp trong nước thường chuyển giá thông qua việc lạm dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn đầu tư để chuyển lợi nhuận trước thuế từ doanh nghiệp không được ưu đãi thuế sang doanh nghiệp liên kết được ưu đãi thuế hoặc sử dụng chiêu thức điều hòa lỗ lãi giữa doanh nghiệp có lãi sang doanh nghiệp bị thua lỗ qua chuyển giao sản phẩm giữa các bên nhằm giảm thiểu nghĩa vụ thuế tổng hợp của các bên liên kết trong năm tính thuế.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cách thức chuyển giá phổ biến thường là: Một số doanh nghiệp FDI nhập khẩu nguyên liệu, máy móc đầu vào từ công ty mẹ ở mức giá cao. Sau đó, họ bán lại hàng hóa sản xuất tại Việt Nam cho công ty mẹ với giá thấp. Với cách làm này, các doanh nghiệp tránh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam do nâng giá nhập nguyên vật liệu cao hơn thực tế làm tăng giá thành, dẫn đến kinh doanh thua lỗ để không phải nộp thuế. Các công ty này thường báo lỗ triền miên trong nhiều năm, song trên thực tế lại luôn mở rộng đầu tư.
Điển hình của tình trạng này có thể kể đến công ty Coca-Cola. Năm 2019, Coca-Cola bị truy thu thuế hơn 821 tỷ đồng. Nguyên nhân là do doanh nghiệp này vi phạm về kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo quy định, trong đó số thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 359 tỷ đồng. Kể từ khi bước chân vào Việt Nam đến nay, Coca-Cola liên tục báo lỗ trong hơn 20 năm hoạt động. Theo cơ quan thuế, “bí quyết” để doanh nghiệp này có thể liên tục kê khai lỗ nằm ở chi phí nguyên phụ liệu, trong đó, chủ yếu là nguyên liệu được nhập trực tiếp từ công ty mẹ với giá rất cao. Đến cuối năm 2012, số tiền lỗ lũy kế của Coca-Cola đã lên đến 3,768 tỉ đồng, vượt cả số tiền đầu tư ban đầu của tập đoàn là 2.950 tỉ đồng. Tuy nhiên, việc chứng minh Coca-Cola vi phạm pháp luật là rất khó, bởi không có cơ sở so sánh, đối chiếu giá nguyên liệu với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, vì nguyên liệu là do công ty mẹ của Coca-Cola Việt Nam độc quyền cung cấp. Cũng không thể lấy chi phí nguyên phụ liệu của doanh nghiệp Việt Nam cùng ngành nghề để so sánh vì đây là doanh nghiệp đặc thù.
- Vẫn tiến hành kinh doanh trong thời hạn xin tạm ngừng kinh doanh:
Theo quy định của pháp luật, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý, hồ sơ quyết toán năm.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó, nhiều cơ sở đã gian lận thuế bằng cách vẫn tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn xin tạm dừng kinh doanh.
IV. Một số biện pháp hạn chế tình trạng gian lận thuế
Thứ nhất, cần hoàn thiện tư duy về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thông qua những kế hoạch tổng thể, minh bạch về phát triển kinh tế - xã hội ở mọi cấp từ Chính phủ đến địa phương.
Thứ hai, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật tinh gọn, có tính dài hạn nhằm tạo sự đảm bảo cho các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh. Đồng thời, các quy định của pháp luật phải thể hiện tầm nhìn, đón trước những hành vi vi phạm của doanh nghiệp để có những chế tài mạnh giám sát và xử lý.
Thứ ba, các cơ quan chức năng của Nhà nước như thanh tra, điều tra, kiểm toán cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Hiện nay, mặc dù ngành Thuế đã có nhiều biện pháp trong công tác quản lý hóa đơn bán hàng thông qua việc áp dụng công nghệ mã vạch 2 chiều hay hỗ trợ phần mềm kê khai thuế cho các doanh nghiệp nhưng ngành Thuế cần có sự hỗ trợ và phối hợp nhiều hơn với các cơ quan chức năng liên quan để hạn chế đến mức thấp nhất hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng tinh vi của các doanh nghiệp.
Thứ tư, xử lý nghiêm hành vi giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của một số cán bộ quản lý nhà nước.
Thứ năm, đẩy mạnh hơn nữa việc đơn giản hóa các thủ tục về hồ sơ đăng ký thuế, tổ chức các địa điểm nộp thuế, hoàn thuế thuận lợi, công khai các đối tượng nộp thuế và mức thuế.
Thứ sáu, tăng cường giáo dục đào tạo, phát triển các giá trị văn hóa kinh doanh cho tất cả các chủ thể kinh doanh ở mọi thành phần kinh tế. Cần quy định các hành vi mang tính chuẩn tắc, tuân thủ quy định của pháp luật như là một giá trị chung của toàn xã hội, trong đó đặc biệt là những người quản lý và điều hành doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước.
KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên, ta có thể thấy rõ những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó phân biệt thuế thu nhập doanh nghiệp với các loại thuế khác. Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ là công cụ để nhà nước điều tiết, phân bố, thay đổi cơ cấu kinh tế, là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn là yếu tố quan trọng tác động đến sự phân phối thu nhập, tiền lương, khả năng khai thác, thu hút đầu tư và các vấn đề xã hội khác. Do tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp rất lớn nên việc hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp là điều mà tất cả các nước đang hướng tới. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt còn rất nhiều doanh nghiệp sử dụng những thủ đoạn tinh vi để trốn thuế, gian lận thuế. Đó chính là những thách thức rất lớn đối với các nhà làm luật, cán bộ, công chức công tác trong ngành thuế ở nước ta hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản pháp luật:
1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020)
2. Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật quản lý thuế
4. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính
5. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
* Giáo trình:
6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam 2016, NXB. Công an nhân dân Hà Nội, 2016
* Bài tạp chí:
7. PGS. TS. Lê Xuân Trường, TS. Nguyễn Đình Chiến, Nhận diện các hành vi gian lận thuế, Tạp chí Tài chính số 9/2013
8. ThS. Phạm Thị Thanh, Một số vấn đề gian lận thuế của các doanh nghiệp, Tạp chí tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017
* Khóa luận tốt nghiệp:
9. Nguyễn Thị Lan, Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và hướng hoàn thiện, Hà Nội, 2011
10. Vũ Thùy Dương, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Hà Nội, 2012
11. Lưu Thị Kiều Trang, Thực trạng gian lận và trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và những giải pháp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, Hà Nội, 2014
* Website:
12. Minh Anh (2015), Đã thanh tra, kiểm tra 714 doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá, Cafef, truy cập lần cuối ngày 03/05/2021
13. Phạm Huyền (2019), Hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng phức tạp, tinh vi, Tạp chí Tài chính, truy cập lần cuối ngày 03/05/2021
Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU
Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395
.png)
0 nhận xét