Được tạo bởi Blogger.
facebook youtube

Rey & Law

    • Home
    • HỌC LUẬT Ở HLU
    • HỌC LUẬT SƯ
    • HỌC THẠC SĨ
    • CHUYỆN ĐI LÀM
    • TỰ HỌC LUẬT





    Nhìn chung, phải nói thực rằng so với các ngành khác như kỹ thuật hay kinh tế, số lượng học bổng dành cho sinh viên ngành Luật không nhiều và giá trị vật chất cũng không cao. Tuy vậy, học bổng ngành Luật, đặc biệt của các law firm thường sẽ kèm theo suất thực tập, hoặc được tham gia các buổi đào tạo của law firm đó. Điều này cũng vô cùng hữu ích cho các bạn sinh viên Luật. Trong bài viết này, mình sẽ tổng hợp một số học bổng dành cho sinh viên Luật, trên cơ sở hiểu biết của mình để các em sinh viên có thể tham khảo và apply. Do mình từng là sinh viên HLU nên những học bổng này chủ yếu phù hợp với sinh viên HLU, một số học bổng sinh viên trường khác cũng có thể apply. Ngoài ra mình biết có nhiều trường Luật khác cũng có nhiều học bổng dành riêng cho sinh viên trường đó.

    1. Học bổng khuyến khích học tập - Trường Đại học Luật Hà Nội

    Theo mình đánh giá thì so với các học bổng khác thì đây là loại dễ đạt được nhất. Tất nhiên là dễ đạt so với các loại học bổng mình liệt kê phía sau thôi chứ đạt được nó cũng không dễ dàng gì.

    HLU có 02 loại học bổng khuyến khích học tập. Loại thứ nhất là học bổng dành cho các bạn có thành tích học và rèn luyện xuất sắc trong học kì. Loại thứ hai là dành cho các bạn thuộc đối tượng chính sách. Trong bài viết này mình sẽ chỉ đề cập đến loại thứ nhất mà thôi, vì loại thứ hai thú thực mình cũng không hiểu rõ lắm vì mình đâu có được nhận bao giờ ^^

    Học bổng này có 03 mức với các điều kiện như sau: 

    - Học bổng loại Xuất sắc: điểm trung bình học tập trong kỳ đạt loại xuất sắc (từ 9 - 10) và điểm rèn luyện trong kỳ đạt loại xuất sắc (từ 90 - 100 điểm).

    - Học bổng loại Giỏi: điểm trung bình học tập trong kỳ đạt loại giỏi (từ 8 - dưới 9) và điểm rèn luyện trong kỳ đạt loại giỏi (từ 80 - dưới 90 điểm).

    - Học bổng loại Khá: điểm trung bình học tập trong kỳ đạt loại khá (từ 7 - dưới 8) và điểm rèn luyện trong kỳ đạt loại khá (từ 65 - dưới 80 điểm)

    Lưu ý:

    - Không phải bạn cứ đạt điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện như trên thì sẽ auto được học bổng. Học bổng xét theo điểm trung bình học tập từ cao xuống thấp cho đến hết số lượng học bổng (thường là 10% sinh viên có điểm trung bình học tập cao nhất). 

    - Học bổng xét theo từng Khoa (Luật, Luật Kinh tế, Luật TMQT, Ngôn ngữ Anh, Chất lượng cao), do đó, mỗi Khoa sẽ có điều kiện về điểm và điểm rèn luyện khác nhau để đạt học bổng.

    - Để được học bổng thì phải đáp ứng cả 2 điều kiện như trên. Trường hợp điểm trung bình học tập đạt loại xuất sắc nhưng điểm rèn luyện chỉ đạt loại giỏi thì chỉ được học bổng loại giỏi. Trường hợp điểm trung bình học tập đạt loại xuất sắc nhưng điểm rèn luyện chỉ đạt loại khá thì chỉ được học bổng loại khá thôi.

    - Năm mình học thì học bổng loại xuất sắc khoảng 5 triệu, học bổng loại giỏi 4,6 triệu, học bổng loại khá thì mình không nhớ (vì do mấy năm nay HLU lạm phát điểm quá nên rất ít có học bổng loại khá). Tuy nhiên, mới đây mình thấy có thông báo tăng học bổng, nghe đâu học bổng xuất sắc = 1,5 lần học phí, sẽ áp dụng từ năm học 2023 - 2024. Tất nhiên giá trị học bổng tăng lên thì đồng nghĩa với số lượng người được học bổng có thể sẽ giảm đi (vì quỹ học bổng chỉ có nhiêu đó thui mờ).

    - Học bổng này thì trường sẽ tự xét cho mình, không phải apply gì cả nhưng thời gian đợi chờ khá là lâu. Kể từ khi kết thúc học kỳ đến khi có kết quả xét học bổng là khoảng 6 tháng. Kể từ khi có kết quả xét học bổng đến khi học bổng ting ting về tài khoản mất khoảng 3 tháng. Chờ mòn mỏi luôn. (À mà nhà trường trả học bổng qua tài khoản ngân hàng do nhà trường mở lúc đi nhập học nha. Nếu không có tài khoản này thì đường về của học bổng còn xa xôi hơi :< )

    Xem thông tin xét học bổng Khuyến khích học tập HLU tại đây. 

    Làm sao để rinh em học bổng này mình sẽ chia sẻ kỹ hơn trong một bài khác nhé!

    2. Học bổng GES - Globalized Era Scholarship

    Học bổng GES là học bổng do các law firm hàng đầu Việt Nam trao tặng cho các bạn sinh viên luật năm cuối có thành tích học tập xuất sắc và có những đóng góp cho cộng đồng. Theo mình đây đánh giá là một học bổng khá uy tín và chất lượng dành riêng cho các bạn sinh viên năm cuối ngành Luật, đặc biệt là những bạn có dự định làm việc trong các law firm lớn, chuyên về kinh doanh thương mại.

    Để apply học bổng GES thì bạn cần đáp ứng 02 điều kiện sau:

    1) Đang là sinh viên năm cuối ngành Luật; và

    2) Đến từ các cơ sở đào tạo Luật trên địa bàn TP Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh.

    Trước đây, học bổng GES chỉ giới hạn dành cho các bạn sinh viên trường "TOP" như HLU, SOL, FTU, NEU, DAV nhưng hiện nay đã được mở rộng hơn cho các bạn sinh viên đến từ các cơ sở đào tạo Luật khác. 

    Học bổng GES thường được mở vào khoảng tháng 8 - tháng 9 hàng năm và trải qua 02 vòng:

    - Vòng 1: Vòng đơn. 

    Ở vòng này, bạn sẽ phải nộp CV (bằng tiếng Anh), Bảng điểm, bài luận trả lời câu hỏi pháp lý (bằng tiếng Anh) và bài luận trả lời câu hỏi cá nhân (bằng tiếng Anh) qua mail của GES. Một số thứ có thể giúp bạn nổi bật ở vòng này là: GPA cao, tham gia các cuộc thi moot, NCKH, tiếng Anh tốt, kinh nghiệm thực tập, những đóng góp cho cộng đồng, thể hiện niềm đam mê với ngành luật, thể hiện dấu ấn cá nhân...

    - Vòng 2: Vòng phỏng vấn.

    Vòng đơn có cỡ vài trăm hồ sơ gì đó và sẽ có khoảng 25 bạn được chọn để vào vòng phỏng vấn (mỗi đầu cầu Hà Nội và TP. HCM là 25 bạn). Do đó, chỉ cần bạn vượt qua vòng đơn thôi đã rất xuất sắc rồi và bạn đã chắc chắn trở thành GES Friends, được gia nhập vào cộng đồng GES.

    Trong vòng phỏng vấn, các bạn sẽ được phỏng vấn với các anh/chị đến từ các nhà tài trợ của GES. Phỏng vấn diễn ra cả bằng tiếng Anh và tiếng Việt, các câu hỏi hầu như xoay quanh những gì bạn viết trong CV thôi. Ngoài ra còn có những câu hỏi về tư duy pháp lý, tính cách và định hướng tương lai của bạn.

    Tùy thuộc vào số lượng nhà tài trợ mỗi năm mà số lượng GES Scholar được chọn dao động khoảng 15 - 17 bạn.

    GES mang lại cho bạn những gì?

    1) Các mối quan hệ chất lượng

    GES giúp các bạn có cơ hội tiếp xúc với các anh/chị luật sư đến từ các law firm hàng đầu Việt Nam, từ đó mở rộng networking, gia tăng các cơ hội việc làm trong tương lai. Ngoài ra các GES Scholar cũng là những bạn sinh viên vô cùng xuất sắc, chúng mình có thể học hỏi lẫn nhau rất nhiều điều.

    2) Các buổi đào tạo

    Các bạn GES Scholar sẽ được tham gia các buổi training do các law firm tổ chức. Các chủ đề đào tạo rất phong phú và thực tiễn, mà trường học không dạy chúng ta, ví dụ như về M&A, năng lượng, thị trường vốn... 

    3) Giá trị vật chất

    Giá trị vật chất của thì học bổng không lớn, chỉ 5 triệu thôi nhưng giá trị tinh thần thì khá lớn phải không nào?

    Xem thêm thông tin về Học bổng GES tại đây.

    3. Học bổng YKVN

    Học bổng YKVN là học bổng do Công ty Luật YKVN, một law firm hàng đầu Việt Nam, trao tặng cho sinh viên Luật có thành tích học tập xuất sắc và sinh viên nghèo vượt khó.

    Đối tượng xét học bổng: sinh viên Luật đến từ các trường HLU, SOL, FTU, DAV, NEU, ULAW, UEL, UEH; và

    - Học bổng dành cho sinh viên có thành tích học tập xuất sắc: sinh viên năm 3 (đối với hệ 4 năm) và sinh viên năm 4 (đối với hệ 5 năm) hệ chính quy.

    - Học bổng dành cho sinh viên nghèo vượt khó: sinh viên hệ chính quy.

    Học bổng YKVN thường mở vào khoảng tháng 12 - tháng 1 hàng năm, và cũng có 02 vòng giống như GES. Nhưng khác với GES hoàn toàn bằng tiếng Anh thì học bổng YKVN toàn bộ đều bằng tiếng Việt nên nếu tiếng Anh chưa tốt thì cũng không cần lo lắng nha.

    - Vòng 1: Vòng hồ sơ

    Ở vòng này, bạn sẽ phải nộp Bảng điểm học tập, Bản kê khai các thông tin cá nhân (quá trình học tập cấp 2, 3, đại học, khối thi đại học, trình độ tiếng Anh...), thư giới thiệu về bản thân và bài luận về một vấn đề pháp lý. Nếu như bài luận của GES thiên về tình huống thực tiễn thì bài luận của YKVN lại thiên về nghiên cứu hơn.

    - Vòng 2: Vòng phỏng vấn

    Vòng đơn của YKVN Scholarship cũng có cỡ vài trăm hồ sơ gì đấy (chắc là nhiều hơn GES vì apply bằng tiếng Việt mà), sẽ có 15 - 20 bạn được chọn vào Vòng phỏng vấn. Trong Vòng phỏng vấn, các bạn sẽ được phỏng vấn trực tiếp với LS. Trương Nhật Quang - luật sư điều hành của YKVN. Các câu hỏi cũng chủ yếu xoay quanh những gì bạn ghi trong hồ sơ thôi, rồi tư duy pháp lý, định hướng tương lai của bạn.

    Cuối cùng, khoảng 8 - 10 bạn sẽ được trao học bổng (ở mỗi đầu Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh). 

    Học bổng YKVN mang lại cho bạn những gì?

    1) Giá trị vật chất

    - Đối với sinh viên có thành tích học tập xuất sắc: 5 triệu 

    - Đối với sinh viên nghèo vượt khó: 10 triệu

    2) Các buổi training

    YKVN Scholar sẽ được tham gia các buổi học, seminar với các luật sư của YKVN. Sinh viên có thành tích học tập tốt và tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình học bổng sẽ có cơ hội thực tập tại YKVN sau khi kết thúc thời hạn học bổng.

    Xem thêm thông tin về Học bổng YKVN tại đây.

    Ba học bổng mình kể trên là 03 học bổng phổ biến nhất và open hằng năm dành cho sinh viên HLU. Ngoài ra, còn có một số học bổng khác như là: 

    - Học bổng khuyến học LNT & Partner (5 triệu VND + thực tập, dành cho sinh viên năm 3 HLU, hiện mới chỉ mở năm 2022).

    - Học bổng LOTTE (400 USD, dành cho sinh viên năm 1 HLU, hiện mới chỉ mở năm 2023)

    - Học bổng Hessen (216 Euro, dành cho sinh viên HLU có hoàn cảnh khó khăn).

    - Học bổng Đinh Thiện Lý (dành cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn).

    - Học bổng AmCham (có năm mở ở Hà Nội và TP. HCM, có năm chỉ mở ở TP. HCM)

    Ngoài các học bổng khuyến học, HLU cũng có những học bổng đi trao đổi ngắn hạn (1 kỳ, 1 năm, trường hè) ở nước ngoài (Singapore, Nhật Bản, Đức, Đài Loan); tuy nhiên số lượng rất hạn chế.

    Các thông tin về học bổng dành cho sinh viên HLU, các bạn có thể xem trên trang Công tác sinh viên. Đối với các bạn sinh viên trường khác, các bạn có thể tham khảo thêm ở các trang web của trường nha! Nhìn chung, theo đánh giá của mình, trong các trường Luật ở miền Bắc, SOL có nhiều học bổng dành cho sinh viên Luật do trường có nhiều đối tác và nằm trong hệ thống của Đại học quốc gia.

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     

    MỞ ĐẦU

    Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, thực hiện phân phối thu nhập và định hướng kinh doanh. Hơn nữa, các quy định về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu để nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết của mình. 

    Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam từ khi hình thành cho tới nay đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần để phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy nhiên, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.

    Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau đây em xin được trình bày về đề tài: “Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.”

    NỘI DUNG

    I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp

    1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp

    Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

    Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không có quy định về khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên qua những tài liệu nghiên cứu có thể rút ra khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp.” 

    2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp

    Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng sau:

    Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, tức là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế, người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.

    Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

    Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng mức thuế thống nhất.

    Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp có tính thiếu ổn định, hoạt động kiểm soát và thu thuế còn phức tạp và khó khăn.

    3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

    Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

    Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là công của để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.

    Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để nhà nước quản lý, đưa ra các chủ trương chính sách và điều tiết hoạt động của nền kinh tế.

    II. Thực trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

    1. Quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp

    a) Chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:

    - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;

    - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

    - Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế;

    - Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

    - Tổ chức khác ngoài tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế.

    b) Phương pháp tính thuế

    Theo quy định tại Điều 11 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính như sau:

    Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

    Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.

    c) Căn cứ tính thuế

    Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất.

    * Thu nhập tính thuế:

    Thu nhập tính thuế được tính như sau:

    Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

    Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

    Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

    - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế 

    Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua; thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đều dễ dàng xác định doanh thu như trên, do đó, pháp luật quy định cụ thể doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp đặc biệt như hàng hóa bán theo phương thức trả góp, hoạt động cho thuê tài sản, kinh doanh sân gôn… trong Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

    - Chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế

    Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định rất rõ ràng các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Đối với khoản chi được trừ, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đang quy định theo phương pháp loại trừ các khoản chi không được trừ, đồng thời đưa ra điều kiện với các khoản chi được trừ bao gồm:

    (1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    (2) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

    - Thu nhập khác

    Thu nhập khác là các khoản thu nằm ngoài hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và được liệt kê tại Khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 bao gồm: 

    + Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; 

    + Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; 

    + Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; 

    + Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; 

    + Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; 

    + Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; 

    + Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

    - Thu nhập được miễn thuế

    Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đang quy định các khoản thu nhập được miễn thuế theo hình thức liệt kê cụ thể các khoản thu nhập này. Cơ sở để xác định thu nhập miễn thuế dựa trên các lý do sau:

    + Lý do xã hội: các khoản thu nhập xuất phát từ việc hỗ trợ xã hội như thu nhập từ hoạt động dạy nghề cho người dân tộc thiểu số, tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn… hoặc các khoản thu nhập dùng để đóng góp cho xã hội như hoạt động từ thiện, giáo dục… được miễn thuế để khuyến khích các hoạt động này.

    + Lý do khuyến khích các hoạt động cụ thể như nghiên cứu khoa học công nghệ hay nông nghiệp. Ngoài ra, nhà nước còn tập trung đặc biệt ưu đãi cho các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

    - Chuyển lỗ

    Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 05 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

    * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

    Khác với biểu thuế từng phần của thuế thu nhập cá nhân hay biểu thuế chung cho các hàng hóa khác nhau của thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng mức thuế suất chung là 20% trừ các đối tượng được hưởng mức thuế suất ưu đãi.

    d) Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

    Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay quy định nhiều hình thức hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất, kinh doanh. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

    Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay bao gồm:

    - Ưu đãi thuế suất

    Đây là phương thức nhà nước thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ các đối tượng doanh nghiệp cần được ưu tiên cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn. Pháp luật ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Có nhiều hình thức để phân loại thuế thu nhập doanh nghiệp như ưu đãi theo khu vực địa lý (các vùng kinh tế, các khu vực đặc biệt) hay theo ngành nghề kinh doanh, theo loại nhà đầu tư… Hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất thông thường theo quy định của pháp luật.

    - Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

    Miễn thuế và giảm thuế tập trung áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dự án đầu tư tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư tại khu công nghiệp. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, trường hợp trong ba năm đầu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

    - Ưu đãi giảm thuế khác

    Ngoài các trường hợp ưu đãi trên, pháp luật còn quy định giảm thuế đối với một số trường hợp cụ thể như:

    + Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

    + Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

    + Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

    2. Những ưu điểm của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

    Qua 13 năm thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 với 3 lần sửa đổi, bổ sung, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã từng bước tương đồng và phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cụ thể:

    Về đối tượng nộp thuế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã giới hạn phạm vi điều chỉnh về đối tượng nộp thuế chỉ còn là các doanh nghiệp, không còn đối tượng các cá nhân hành nghề độc lập hay cá nhân cho thuê tài sản, cá nhân người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam như trước đây nữa. Việc phân định đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế phù hợp và thống nhất với quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật quản lý thuế.

    Về mức thuế suất, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định mức thuế suất phổ thông là 20%, giảm đáng kể so với các luật thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây. Quy định này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh; đồng thời cũng phù hợp với xu thế giảm dần mức thuế suất phổ thông của các nước nhằm thu hút vốn đầu tư.

    Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã giới hạn phạm vi ưu đãi thuế vào những ngành nghề trọng điểm, không còn dàn trải, phức tạp như trước đây. Các đối tượng được ưu đãi thuế hiện nay không còn bị phân biệt về loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như trước.

    Về thu nhập chịu thuế, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã từng bước mở rộng phạm vi áp dụng đối với các chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Các khoản chi phí hợp lý được quy định rõ ràng và phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường theo thông lệ quốc tế. Một số khoản thu nhập có thể phát sinh trong nền kinh tế thị trường đã được bổ sung vào đối tượng chịu thuế.

    3. Những bất cập của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

    Bên cạnh những ưu điểm đã phân tích ở trên, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vẫn tồn tại một số bất cập nhất định. 

    a) Về các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 

    * Chi phí khấu hao tài sản cổ định:

    Theo quy định hiện hành, khấu hao tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí được trừ. Theo nguyên tắc kế toán, sau khi việc mua bán tài sản hoàn tất đưa vào sử dụng thì công ty phải tính khấu hao tài sản cố định đó. Tuy nhiên, theo cơ quan thuế, phải hoàn thành xong các thủ tục giấy tờ sang tên chứng minh quyền sở hữu mới bắt đầu được tính khấu hao tài sản. Nhưng trên thực tế ở Việt Nam, thời gian từ khi hoàn tất thủ tục mua bán đến khi có giấy chứng nhận quyền sở hữu thường kéo dài, có khi lên đến 2-3 năm. Do sự khác biệt về thời điểm trích khấu hao khi áp dụng theo Luật Thuế và Luật Kế toán mà nhiều doanh nghiệp trích khấu hao sai. Bởi vì, nếu doanh nghiệp làm đúng theo Luật Kế toán, trích khấu hao thì sẽ vi phạm luật thuế, còn nếu tuân thủ luật thuế, doanh nghiệp phải chịu thiệt khi không được trích khấu hao tài sản trong khoảng thời gian từ lúc hoàn tất việc mua bán đến khi có giấy chứng nhận quyền sở hữu. 

    Ví dụ năm 2017, công ty cổ phần Sản xuất Xuất Nhập khẩu NHP bị Cục thuế Hà Nội phạt hơn 511 triệu đồng liên quan nhiều sai phạm trong đó có kê khai chi phí trích khấu hao nhà xưởng của tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của Công ty, chưa đủ điều kiện trích khấu hao. Năm 2014, Công ty có hợp đồng nhận chuyển nhượng nhà xưởng và sử dụng nhà xưởng này để hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên giá vào khoảng 14 tỷ đồng. NHP khi đó trích ngay khấu hao tài sản cố định là nhà xưởng từ tháng 6/2014. Nhưng theo cơ quan thuế, tại thời điểm đó NHP chưa được trích khấu hao vì chưa có quyết định thu hồi đất và hợp đồng thuê đất với nhà nước, kết quả NHP bị phạt (tuân thủ Luật Kế toán nhưng vi phạm Luật Thuế). 

    * Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ):

    Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) thì không được tính vào chi phí được trừ. 

    Tuy nhiên theo quy định tại điểm m Khoản 2 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP: Tiền lương, tiền công của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) mà những người này có trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 

    Vấn đề được đặt ra là: Thông tư hướng dẫn Nghị định nhưng nội dung hướng dẫn hoàn toàn khác so với Nghị định, vậy áp dụng Thông tư hay Nghị định? Trong thời gian qua, các cơ quan thuế áp dụng theo Thông tư 96/2015/TT-BTC, tức là doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khoản tiền lương, tiền công của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do cá nhân làm chủ) mà người này có trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật của các doanh nghiệp.

    Một câu hỏi nữa được đặt ra là: Tiền lương, tiền công của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh tại sao không được tính vào chi phí được trừ? Trong trường hợp công ty thuê người khác làm đại diện thì tiền lương, tiền công trả cho cá nhân này vẫn tính vào chi phí được trừ, thì tại sao chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đứng ra trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh lại không được tính vào chi phí được trừ. Điều này là bất hợp lý.

    * Khoản chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện:

    Theo quy định hiện hành, đây là các khoản chi không được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là các khoản doanh nghiệp đóng góp cho các hoạt động mang tính phúc lợi xã hội. Hàng năm vào những ngày lễ, tết, để có quỹ thực hiện các hoạt động phúc lợi xã hội như quà tết cho người nghèo, quà tết trung thu cho trẻ em nghèo, tổ chức ngày quốc tế thiếu nhi… cán bộ phường, xã, quận, huyện… sẽ đến các doanh nghiệp đóng trên địa bàn kêu gọi đóng góp để địa phương có kinh phí thực hiện các hoạt động phúc lợi trên, nhưng khi doanh nghiệp chi ủng hộ thì khoản chi phí này sẽ không được tính là chi phí hợp lý được trừ. Vậy liệu các doanh nghiệp có muốn chi nhiều cho hoạt động này không hay chỉ là chi đóng góp tượng trưng? 

    * Khoản chi phải lập bảng kê kèm chứng từ: 

    Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định khi doanh nghiệp mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra thì phải lập bảng kê thu mua hàng hoá dịch vụ theo mẫu, kèm theo chứng từ thanh toán thì doanh nghiệp sẽ được tính khoản chi phí trên vào chi phí được trừ. Nhưng trên thực tế doanh nghiệp mua các hàng hoá, sản phẩm trên với số lượng lớn nên không thể liên hệ trực tiếp với từng người nông dân, người trực tiếp sản xuất được mà sẽ mua thông qua một đối tượng thu gom hàng hoá, sản phẩm trực tiếp từ người nông dân hoặc người trực tiếp sản xuất để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng thu gom này cũng là người đại diện cho nông dân để cung cấp hàng hoá, sản phẩm cho doanh nghiệp, nhưng nếu doanh nghiệp lập bảng kê thu mua hàng hoá sản phẩm từ đối tượng này và kèm theo chứng từ thanh toán thì không được tính vào chi phí được trừ mà chỉ được tính vào chi phí được trừ khi lập bảng kê kèm chứng từ thanh toán với từng người nông dân, người trực tiếp sản xuất điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, không tạo được điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển, để tăng phần đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.

    * Khoản chi trả lãi tiền vay vốn:

     Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vẫn chưa có quy định khống chế chi phí được trừ đối với chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá nhiều lần vốn chủ sở hữu, từ đó chưa đảm bảo bình đẳng giữa doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh doanh với doanh nghiệp sử dụng vốn vay, đồng thời không đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp.

    b) Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

    Năm 2017, Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời đã đánh dấu sự cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 1 Điều 10 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”

    Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có văn bản nào quy định mức thuế suất doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng là bao nhiêu. 

    c) Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

    Một là, việc duy trì hai hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là ưu đãi về thuế suất và ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế một mặt có thể dẫn đến nguy cơ các doanh nghiệp “lách luật” bằng cách sau khi hết thời gian miễn, giảm thuế sẽ tìm cách kê khai lỗ (hoặc thực hiện các thủ đoạn như chuyển giá) hoặc tiến hành giải thể để thành lập doanh nghiệp mới; mặt khác sẽ dẫn đến tình trạng chồng lấn giữa cơ chế ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế. 

    Hai là, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nước ta hiện nay có quy định về thời gian ưu đãi tương đối dài so với các nước trong khu vực. Đa số các nước trong khu vực có tổng thời gian ưu đãi thuế dưới 10 năm. Nhưng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, thời gian áp dụng thuế suất 10% có thể kéo dài tối đa trong 30 năm. Thuế suất 17% được áp dụng trong 10 năm kể từ ngày 01/01/2016. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định thời gian miễn, giảm thuế bao gồm miễn thuế tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo. 

    Thực tế, tại Việt Nam đã có một số doanh nghiệp FDI được hưởng mức ưu đãi kịch khung điển hình là Samsung, với tổng vốn đăng kí trên 11,2 tỷ USD hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm, miễn 04 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo. Điều này khiến cho ngân sách nhà nước mất một khoản thu lớn. Theo OECD, ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam tương đương với khoản thất thu bằng 1% GDP, tương ứng với khoảng 50.000 tỷ đồng mỗi năm.

    Ba là, việc lồng ghép các chính sách xã hội vào các điều khoản miễn, giảm thuế như quy định giảm thuế cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay không còn phù hợp. Những quy định này chẳng những không mang lại lợi ích cho các chính sách thuế mà còn gây phức tạp trong quản lý và làm giảm tính trung lập và tính thuần khiết kinh tế của chúng, dễ dẫn đến việc lợi dụng để trốn thuế.

    Bốn là, quy định về chuyển lỗ trong thời hạn 05 năm trên thực tế đã bị nhiều doanh nghiệp lợi dụng để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tìm mọi cách hợp lí hóa chi phí như tăng chi phí đầu vào, cung cấp dịch vụ “ảo” (dịch vụ kế toán, tư vấn, tài chính... tính giá cao) để xác định kết quả lỗ, có thể lỗ nặng ở những năm đầu của dự án đầu tư, đến những năm sau thu nhập ít hoặc gần như không có để khoản lỗ khấu trừ mãi không hết trong tận 05 năm sau.

    Năm là, bất cập trong quy định về thủ tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chưa ổn định, thay đổi liên tục trong thời gian ngắn, quá nhiều văn bản, văn bản chưa hướng dẫn chi tiết, chưa rõ ràng, đôi lúc còn chồng chéo chưa nhất quán. 

    Theo khảo sát của Hội tư vấn thuế Việt Nam đối với 69 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bắc Ninh thì chỉ có 09 doanh nghiệp cho rằng thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thuận lợi, còn phần lớn cho là gặp khó khăn trong tuân thủ chế độ kê khai. 

    III. Một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 

    1. Về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 

    * Chi phí khấu hao tài sản cố định:

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần sửa đổi nội dung thông tư 96/2015/TT-BTC về điều kiện trích khấu hao sao cho đồng nhất với Luật Kế toán để doanh nghiệp không phải chịu thiệt và không bị lúng túng khi xác định chi phí được trừ.

    * Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ):

    Cần sửa đổi thông tư 96/2015/TT-BTC về vấn đề chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải là chi phí được trừ hay không để phù hợp và thống nhất với Nghị định 218/2013/NĐ-CP, giúp doanh nghiệp vận dụng đúng quy định của pháp luật vào việc xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Theo tôi, cần sửa đổi theo hướng chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh là khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp để đảm bảo sự công bằng. 

    * Khoản chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện:

    Cần sửa đổi quy định của pháp luật theo hướng: các khoản chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ đoàn thể; chi tổ chức xã hội từ thiện là khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có giấy xác nhận của địa phương để khuyến khích hoạt động ủng hộ này.

    * Khoản chi phải lập bảng kê kèm chứng từ: 

    Cần sửa đổi quy định của pháp luật theo hướng: Doanh nghiệp mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp từ những người thu gom trực tiếp từ nông dân và những người trực tiếp sản xuất đánh bắt ra thì vẫn được tính vào chi phí được trừ nếu Lập bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ theo mẫu và có chứng từ thanh toán cho người thu gom trên.

    * Khoản chi trả lãi tiền vay vốn:

    Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần bổ sung quy định khống chế chi phí được trừ đối với chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá nhiều lần vốn chủ sở hữu để đảm bảo bình đẳng giữa doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh doanh với doanh nghiệp sử dụng vốn vay và đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp.

    2. Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 

    Cần sửa đổi luật thuế thu nhập doanh nghiệp để phù hợp với bối cảnh hiện tại và để phù hợp với Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần quy định rõ mức thuế suất áp dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa là bao nhiêu.

    3. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 

    Thứ nhất, cần lựa chọn một trong hai hình thức ưu đãi thuế là ưu đãi về thuế suất hoặc ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế để tránh tình trạng gian lận nhằm được hưởng ưu đãi thuế nhiều lần, trốn tránh nghĩa vụ thuế. Theo đó, nên áp dụng ưu đãi về thuế suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh cao hiện nay và ưu đãi về miễn giảm thuế có thời hạn nên được áp dụng cho các lĩnh vực và địa bàn cần khuyến khích đầu tư, để định hướng sản xuất. Ngoài ra, nên cân nhắc giảm ưu đãi thuế đối với các nhà đầu tư nước ngoài bởi thực chất càng ưu đãi càng bất lợi. Theo ý kiến của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc, chính sách ưu đãi thuế dùng để thu hút đầu tư sẽ không hiệu quả bởi đây là yếu tố thứ 17/21 yếu tố nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư. Việt Nam đã qua giai đoạn thu hút FDI bằng mọi giá, do vậy nên cân nhắc, chỉ cho phép ưu đãi thuế đối với một số ngành nghề, lĩnh vực, vùng miền và trong những trường hợp nhất định.

    Thứ hai, nên xem xét giảm thời gian ưu đãi thuế bởi hiện nay thời gian ưu đãi thuế tương đối dài. Việc áp dụng thời gian ưu đãi quá dài làm giảm thu ngân sách nhà nước trong nhiều năm, đồng thời khiến các doanh nghiệp mang tâm lý trông chờ vào các chính sách ưu đãi thuế, chất lượng dự án của các nhà đầu tư sẽ không đảm bảo. Mặt khác, với thời gian ưu đãi dài như vậy dễ gây ra tình trạng các doanh nghiệp nước ngoài cứ đầu tư vào Việt Nam là xin ưu đãi, thậm chí là ưu đãi vượt khung. 

    Thứ ba, cần bỏ bớt các ưu đãi nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội như: Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, sử dụng người lao động là người dân tộc thiểu số. Việc bỏ bớt các ưu đãi này sẽ giúp chính sách thuế đơn giản hơn đồng thời tránh việc lợi dụng để trốn tránh thuế. Tất nhiên, bên cạnh đó, cần chuyển việc thực hiện chính sách ưu đãi, giúp đỡ các đối tượng này sang các hoạt động khác của Nhà nước như chi ngân sách, tín dụng ưu đãi.

    Thứ tư, thời gian chuyển lỗ là 05 năm nên được rút ngắn xuống dưới 05 năm để tránh tình trạng sử dụng các thủ đoạn làm cho doanh nghiệp bị lỗ, lợi dụng chuyển lỗ để giảm thu nhập tính thuế, đồng thời làm cho các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh kém phải cố gắng phấn đấu cải thiện tình hình kinh doanh. 

    Thứ sáu, cần đơn giản hóa thủ tục cấp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện về thủ tục cho doanh nghiệp đầu tư được kê khai, tính thuế và tự động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tránh rườm rà, phức tạp, gây tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp. 

    KẾT LUẬN

    Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu trọng yếu của ngân sách nhà nước, do đó các quy định của pháp luật và hoạt động áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần được coi trọng đúng mức. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của các quan hệ kinh tế - xã hội như hiện nay, việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sao cho phù hợp là điều vô cùng cấp bánh. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp có hài hòa, đồng bộ thì mới có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế của nước nhà.

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    * Văn bản pháp luật:

    1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020)

    2. Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

    3. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính

    4. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

    5. Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

    * Giáo trình:

    6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam 2016, NXB. Công an nhân dân Hà Nội, 2016

    * Bài tạp chí:

    7. Bành Quốc Tuấn, Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8/2013,  tr. 44.

    8. TS. Nguyễn Minh Hằng, ThS. Nguyễn Hải Yến, Bất cập trong pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và một số đề xuất, Dân chủ và Pháp luật, Số 3/2019, tr. 43-47.

    9. ThS. Vũ Thị Phương Thảo - ThS. Huỳnh Thị Thuý Phượng, Bàn về những bất cập chi phí không được trừ của Thông tư 96/2015/TT-BTC và kiến nghị, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số Tháng 3/2018

    * Luận văn – Luận án:

    10. Cấn Thị Quỳnh Anh, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Giáo dục Topica English, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2020

    11. Lê Thị Minh Phương, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội, 2019

    12. Ngô Thị Cẩm Lệ, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2012

    13. Ngô Thị Phương Thảo, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2018

    14. Nguyễn Hải Linh, Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2011

    * Khóa luận tốt nghiệp:

    15. Nguyễn Thị Lan, Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và hướng hoàn thiện, Hà Nội, 2011

    16. Vũ Thùy Dương, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Hà Nội, 2012

    * Website:

    17. Duy Phan (2018), Hàng loạt bất cập của chính sách thuế bị mổ xẻ, Thủ tướng chỉ đạo Bộ Tài chính vào cuộc, truy cập lần cuối ngày 1/7/2021, https://vietnamfinance.vn/hang-loat-bat-cap-cua-chinh-sach-thue-bi-mo-xe-thu-tuong-chi-dao-bo-tai-chinh-vao-cuoc-20180504224210390.htm

    18. ThS. Phạm Thị Lan Anh (2019), Một số vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính online, truy cập lần cuối ngày 1/7/2021, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/mot-so-vuong-mac-trong-thuc-hien-chinh-sach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-311927.html

    Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

    Đề bài: Một dự án dự định xây dựng nhà máy sản xuất gang thép có sản lượng 300.000 tấn/năm đặt trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Chủ dự án dự định nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ Trung Quốc để làm nguyên liệu sản xuất. Do không được cung cấp nước sạch, chủ dự án dự định khai thác nước ngầm để sản xuất. Quá trình sản xuất gang thép làm phát sinh chất thải có chứa các thành phần nguy hại. 

    MỞ ĐẦU

    Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội bền vững. Vì vậy, bảo vệ môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

    Tuy vậy, để phát triểu kinh tế, chúng ta phải thực hiện các dự án đầu tư. Việc thực hiện các dự án đầu tư có tác động rất lớn tới môi trường. Do đó, khi thực hiện các dự án đầu tư, chủ dự án cần phải thực hiện nhiều nghĩa vụ để bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 

    Để hiểu rõ hơn về nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chủ dự án khi thực hiện các dự án đầu tư, sau đây em xin trình bày một ví dụ cụ thể về nghĩa vụ của chủ đầu tư khi thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất gang thép.

    Tình huống cụ thể như sau:

    Một dự án dự định xây dựng nhà máy sản xuất gang thép có sản lượng 300.000 tấn/năm đặt trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Chủ dự án dự định nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ Trung Quốc để làm nguyên liệu sản xuất. Do không được cung cấp nước sạch, chủ dự án dự định khai thác nước ngầm để sản xuất. Quá trình sản xuất gang thép làm phát sinh chất thải có chứa các thành phần nguy hại.

    NỘI DUNG

    I. Những vấn đề chủ dự án cần chú ý khi tiến hành ĐTM

    Đây là dự án đầu tư nhà máy sản xuất gang thép nên theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 40/2019/NĐ-CP thì chủ dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khi tiến hành đánh giá tác động môi trường, chủ dự án cần phải chú ý các vấn đề sau:

    1. Đánh giá điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội ở khu vực thực hiện dự án

    1.1. Điều kiện môi trường tự nhiên

    Khi tiến ĐTM, chủ dự án cần phải tìm hiểu về điều kiện tự nhiên ở nơi dự định thực hiện dự án.

    Thứ nhất, chủ dự án cần phải xác định xem vị trí địa lý của dự án có phù hợp không, địa hình có bằng phẳng, địa chất tự nhiên của khu vực có thích hợp để xây dựng nhà máy không.

    Thứ hai, chủ dự án cần xác định về chế độ thủy hải văn và nguồn nước trong khu vực xem có nơi nào thích hợp để xả nước thải sau khi đã xử lý hay không. 

    Thứ ba, chủ dự án cần khảo sát, thăm dò, đánh giá mạch nước ngầm trong khu vực để xem nước ngầm có ổn định về lưu lượng, chất lượng, hàm lượng tạp chất có đạt tiêu chuẩn không để thuận lợi cho việc khai thác.

    Thứ tư, chủ dự án cần đánh giá định lượng các thông số môi trường nền trong khu vực: 

    - Các chỉ tiêu không khí xung quanh (bụi, khí, CO, SO2…) có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT hay không?

    - Các thông số vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, tiếng ồn…) có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 27:2010/BTNMT hay không?

    - Hàm lượng chất độc hại trong không khí (H2S) có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 06:2009/BTNMT hay không?

    - Nước (ao, hồ, sông) ở khu vực dự án có dấu hiệu bị ô nhiễm hay không? Các chỉ tiêu DO, COD, BOD5, NH4+, NO3-, kim loại nặng… trong nước có đạt QCVN 08:2015/BTNMT hay không?

    - Nước thải trong khu vực dự án có được xử lý sơ bộ không? Chất lượng nước thải sau xử lý có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT hay không?

    - Chất lượng môi trường đất ở khu vực dự án có tốt hay không? Các thông số kim loại trong đất có phù hợp với QCVN 03-MT:2015/BTNMT hay không?

    - Hệ sinh thái động, thực vật trong khu vực như thế nào?

    1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

    Khi tiến hành ĐTM, bên cạnh điều kiện môi trường tự nhiên, chủ dự án cần phải tìm hiểu các điều kiện kinh tế xã hội ở khu vực.

    Thứ nhất, chủ dự án cần điều tra tình hình kinh tế - xã hội của các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án.

    Thứ hai, chủ dự án cần điều tra về nguồn lao động, chất lượng, trình độ lao động, tỉ lệ lao động có việc làm ở địa phương để có phương án sử dụng lao động khi dự án đi vào hoạt động.

    Thứ ba, chủ dự án cần điều tra về cơ sở hạ tầng và dịch vụ liên quan ở khu vực dự án:

    - Các tuyến đường giao thông liên tỉnh và giao thông trong khu vực có thuận lợi không?

    - Dự án sẽ được cấp điện từ nguồn nào?

    - Khu vực dự án đã được xây dựng hạ tầng khung, hệ thống cống thoát nước mưa, hệ thống thu gom nước thải chưa, có đơn vị thu gom xử lý chất thải rắn không?

    2. Đánh giá, dự báo các tác động môi trường của dự án và đề ra các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực

    2.1. Trong giai đoạn xây dựng dự án

    * Tác động lên môi trường không khí:

    - Bụi và khí thải:

    Bụi được tạo ra chủ yếu từ các hoạt động như đào, lấp đất, bốc dỡ vật liệu xây dựng, phương tiện di chuyển trên các tuyến vận chuyển. Các loại khí như NOx, SO2 và CO phát sinh từ các ống xả của máy móc và thiết bị như máy ủi, máy xúc, máy phát điện, máy lu…

    - Tiếng ồn: Tiếng ồn có thể được tạo ra từ phương tiện vận chuyển, máy móc và thiết bị.

    - Rung chấn: Trong quá trình xây dựng, hoạt động của thiết bị xây dựng và máy móc có thể gây ra rung động. Rung động này lan truyền trong môi trường đất, nhưng sẽ giảm đáng kể theo khoảng cách.

    Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động lên không khí như:

    - Xe chở vật liệu xây dựng phải phủ bạt kín, đi đúng tuyến đường được phân định.

    - Xe cộ và máy thi công phải được chứng nhận kiểm định định ký của các cơ quan chức năng cho phép hoạt động trên công trường.

    - Bánh xe và các phần dưới của xe tải sẽ được phun rửa trước khi rời khỏi công trường nhằm hạn chế bụi phát sinh trên đường.

    - Trạm trộn bê tông cần đặt cách xa khu dân cư.

    * Tác động đến môi trường nước:

    Các nguồn nước thải chính tạo ra trong giai đoạn xây dựng như sau:

    - Dòng chảy mặt qua các địa điểm xây dựng mang theo vật liệu và rác thải đến kênh, hồ và các nguồn nước mặt xung quanh khu vực;

    - Nước thải sinh hoạt từ lán trại công nhân có hàm lượng BOD và chất dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận như kênh, hồ và các vùng nước mặt khác xung quanh khu vực xây dựng;

    - Nước thải xây dựng có độ đục cao, dầu mỡ cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận.

    Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động lên nguồn nước như:

    - Không xả nước thải trực tiếp vào môi trường.

    - Không thải chất rắn và dầu cặn của thiết bị xây dựng vào nguồn nước. Mọi loại chất thải phải được thu gom và chuyển đến khu vực xử lý chất thải theo quy định.

    - Tại các khu vực lán trại công nhân hay công trường, nhà thầu phải trang bị đầy đủ nhà vệ sinh di động cho công nhân đảm bảo đạt tiêu chuẩn. Nước thải từ nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà tắm, bồn chậu rửa bát… sẽ được đổ vào bể chứa để vận chuyển ra khỏi công trường hoặc xả vào hệ thống nước thải khu vực; không được xả trực tiếp vào các khu vực nước mặt. 

    - Nước thải vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam cần được thu gom vào bể, bồn chứa và đưa ra khỏi công trường bởi đơn vị thu gom chất thải được cấp phép.

    * Tác động do phát sinh chất thải rắn:

    - Chất thải rắn xây dựng:

    Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng bao gồm chất thải từ các vật liệu xây dựng như bao bì, phế liệu sắt và thép, các mảnh gỗ, hộp rỗng... Chất thải này bao gồm các chất trơ và không nguy hại, một số có thể được tái chế cho các mục đích khác. 

    - Chất thải rắn sinh hoạt: 

    Chất thải rắn sinh hoạt gồm thức ăn dư thừa, vỏ, bao gói đựng đồ ăn, đồ uống, túi ni lông… Chất thải sinh hoạt tích lũy sẽ tạo ra khí và mùi hôi gây ra có chứa chất dinh dưỡng, kim loại nặng và mầm bệnh, thu hút côn trùng và các tác nhân gây bệnh khác như ruồi và chuột. Nếu không được quản lý đúng cách, chất thải sinh hoạt sẽ gây khó chịu và ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

    Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động do phát sinh chất thải rắn như:

    - Chất thải rắn phải được thu gom và thải bỏ thông qua đơn vị thu gom chất thải có giấy phép. 

    - Các thùng chứa chất thải phải được đạy nặp, làm từ vật liệu chống ăn mòn, chống thấm nước. 

    - Tạm thời thu gom và phân loại chất thải sinh hoạt. Cung cấp các thùng rác có nắp để xử lý rác thải sinh hoạt và che phủ cẩn thận để tránh gây mùi hôi và rò rỉ nước, thu hút ruồi, chuột và các loài gây bệnh khác. Định kỳ thu gom và vận chuyển chất thải để xử lý.

    * Tác động do phát sinh chất thải nguy hại:

    Các chất thải nguy hại phát sinh bao gồm dầu thải, các vật liệu bị ô nhiễm dầu, chứa dầu... Dầu đã sử dụng được phân loại là chất thải nguy hại theo quy định về quản lý chất thải nguy hại. Lượng dầu và dầu mỡ thải ra trong quá trình thi công sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

    + Số phương tiện vận tải, máy xây dựng tại công trường

    + Số lượng dầu và mỡ bị loại bỏ từ phương tiện vận tải và máy xây dựng;

    + Tần suất thay thế dầu và bảo trì thiết bị máy móc

    Chủ dự án cần cân nhắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động do phát sinh chất thải nguy hại như:

    - Tất cả chất thải nguy hại phát sinh tại công trường sẽ được thu gom, phân loại và chứa vào các thùng chứa có nắp đậy, dán nhãn và đặt tại vị tí an toàn.

    - Chủ dự án sẽ hợp đồng với đơn vị chức năng (có giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại) để định kỳ vận chuyển và xử lý toàn bộ lượng chất thải nguy hại.

    - Quá trình thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý đều tuân theo quy chế quản lý chất thải nguy hại.

    2.2. Trong giai đoạn vận hành dự án

    * Tác động đến môi trường không khí:

    Cũng như những ngành công nghiệp khác, quá trình sản xuất gang thép cũng phát sinh ra nhiều bụi và khí thải độc hại ra môi trường. Hầu hết trong các công đoạn sản xuất thép thì đều phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là bụi (PM10), VOC, CO... Công đoạn phát sinh nhiều chất ô nhiễm nhất là giai đoạn luyện cốc, lò cao... 

    Để giảm thiểu tác động của khí thải, chủ dự án cần xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

    * Tác động đến môi trường nước:

    Quá trình sản xuất gang thép làm phát sinh nước thải có chứa nhiều các chất bẩn, chất độc hại còn có dầu mỡ khoáng, nước thải có hàm lượng cặn lơ lửng tương đối cao, có màu và nhiều váng dầu dễ gây nguy hại đối với môi trường xung quanh và nhất là đối với các nguồn tiếp nhận nước thải trong khu vực. 

    Ngoài ra còn có nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các nhân viên; từ quá trình lau dọn nhà máy.

    Để giảm thiểu tác động của nước thải, chủ dự án cần xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

    * Tác động do phát sinh chất thải rắn:

    Trong hoạt động của nhà máy, chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ các quá trình luyện cán thép, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, từ các thiết bị xử lý bụi, xỉ than, vật liệu chịu lửa qua sử dụng, từ các phân xưởng sửa chữa xe máy, cơ khí, điện... 

    Ngoài ra còn có chất thải rắn trong sinh hoạt của cán bộ công nhân của nhà máy, thành phần bao gồm các loại văn phòng phẩm qua sử dụng, thực phẩm thừa và bao bì các loại.

    Để giảm thiểu tác động do chất thải rắn, chất thải rắn cần được thu gom và xử lý bởi đơn vị có giấy phép.

    * Tác động do phát sinh chất thải nguy hại:

    Quá trình sản xuất gang thép có thể phát sinh các chất thải nguy hại sau:

    - Chất thải lẫn dầu từ quá trình xử lý nước làm mát.

    - Bùn thải và bã lọc có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý khí thải.

    - Chất thải rắn có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý khí thải của nhà máy sử dụng nguyên liệu từ sắt thép phế liệu.

    Các chất thải trên cần được xử lý đúng quy trình để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

    3. Tham vấn cộng đồng

    Khi tiến hành ĐTM, chủ dự án cần tham vấn cộng đồng đối với chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương về dự án xây dựng nhà máy sản xuất gang thép.

    II. Nghĩa vụ chủ dự án cần thực hiện khi dự án đi vào hoạt động

    Theo quy định của pháp luật môi trường hiện hành, khi dự án đi vào hoạt động chủ dự án phải thực hiện những nghĩa vụ cơ bản sau:

    1. Nghĩa vụ về báo cáo đánh giá tác động môi trường

    Theo Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường 2014, khi đưa dự án vào vận hành, chủ đầu tư có nghĩa vụ:

    + Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

    + Phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

    Các nghĩa vụ này của chủ dự án là nhằm mục đích việc thực hiện dự án đúng theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Có như vậy các cơ quan nhà nước mới có thể kiểm soát được tình hình môi trường ở địa phương.

    2. Nghĩa vụ đối với môi trường không khí

    Khi đưa dự án vào vận hành, chủ dự án có các nghĩa vụ đối với môi trường không khí như sau:

    - Giảm thiểu và xử lý đảm bảo chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2014)

    - Công suất nhà máy là 300.000 tấn/năm nên thuộc loại cơ sở sản xuất có nguồn phát thải khí công nghiệp lớn (theo Phụ lục 1 Thông tư 35/2015/TT-BCT). Do đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu lượng, tính chất, đặc điểm khí thải.

    - Bên cạnh đó, nhà máy cần phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường (Phục lục 2 Thông tư 35/2015/TT-BCT)

    - Đồng thời, chủ dự án phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục (Khoản 4 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2014).

    - Do nhà máy thuộc đối tượng phải kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường nên chủ dự án phải xin giấy phép xả thải khí công nghiệp (Khoản 22 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP)

    Nhà máy sản xuất gang thép là nguồn phát khí thải lớn, do đó, việc quy định về nghĩa vụ của chủ dự án như trên là phù hợp, thuận tiện cho việc giám sát của cơ quan nhà nước.

    3. Nghĩa vụ đối với môi trường nước

    Khi đưa dự án vào vận hành, chủ dự án có các nghĩa vụ đối với môi trường nước như sau:

    - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật tài nguyên nước 2012, để khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải xin giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất.

    - Theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật tài nguyên nước 2012, trong quá trình khai thác, sử dụng nước ngầm, chủ dự án phải thực hiện các nghĩa vụ:

    + Bảo vệ nguồn nước do mình khai thác, sử dụng, giám sát những hành vi, hiện tượng gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước của tổ chức, cá nhân khác. 

    + Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu làm suy giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 

    + Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. 

    + Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả.

    + Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

    + Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính về tài nguyên nước.  

    + Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép.

    + Khi bổ sung, thay đổi mục đích, quy mô thì phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

    - Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật tài nguyên nước 2012, do nhà máy xả nước thải vào nguồn nước nên chủ dự án phải xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

    - Bên cạnh đó, chủ dự án phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý nước thải theo quy định của pháp luật. (Khoản 3 Điều 36 Nghị định 38/2015/NĐ-CP)

    - Đồng thời, nhà máy phải lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải. (Khoản 3 Điều 37 Nghị định 38/2015/NĐ-CP)

    - Theo quy định tại Khoản 20 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP, trường hợp nhà máy có tổng khối lượng nước thải thải ra môi trường từ 20 m3/ngày (24 giờ) trở lên, thì phải quan trắc nước thải định kỳ là 03 tháng/lần.

    4. Nghĩa vụ đối với môi trường đất

    Theo quy định tại Điều 170 Luật đất đai 2013, khi sử dụng đất, chủ dự án cần thực hiện các nghĩa vụ sau:

    - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Thực hiện nghĩa vụ đăng ký đất đai.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

    - Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

    5. Nghĩa vụ đối với chất thải rắn

    - Theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng.

    - Theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP, chủ nguồn chất thải công nghiệp rắn thông thường có nghĩa vụ:

    + Phân loại chất thải rắn công nghiệp thông thường; có thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

    + Chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đối tượng được cấp giấy phép xử lý.

    + Lập báo cáo: Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm; Báo cáo đột xuất về tình hình phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường.

    6. Nghĩa vụ đối với chất thải nguy hại

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 38/2015/NĐ-CP, chủ nguồn thải chất thải nguy hại có nghĩa vụ:

    - Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại.

    - Có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số lượng chất thải nguy hại phải báo cáo và quản lý.

    - Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý.

    - Trường hợp không tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở, chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại với tổ chức, cá nhân có giấy phép phù hợp.

    - Định kỳ 06 tháng báo cáo về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường.

    - Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.

    - Khi chấm dứt hoạt động phát sinh chất thải nguy hại, phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại trong thời gian không quá 06 tháng.

    7. Nghĩa vụ đối với việc nhập khẩu phế liệu

    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án khi nhập khẩu phế liệu có nghĩa vụ:

    - Chỉ nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;

    - Phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu;

    - Phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;

    - Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu.

    Về cơ bản, nghĩa vụ của chủ dự án đối với việc nhập khẩu phế liệu là phù hợp. Tuy nhiên việc bắt buộc phải ký quỹ khi nhập khẩu phế liệu gây khó khăn trong việc xoay vòng nguồn vốn cho doanh nghiệp.

    8. Nghĩa vụ thông tin môi trường

    Theo quy định của Khoản 1 Điều 130 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án phải có nghĩa vụ báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan quản lý về môi trường thuộc UBND cấp tỉnh.

    Tuy vậy, do chưa có sự thống nhất về khái niệm thông tin môi trường giữa khoản 29 Điều 3 và khoản 1 Điều 128 Luật Bảo vệ môi trường 2014 nên dẫn đến tình trạng có nhiều cách hiểu khác nhau trong việc xác định bản chất của vấn đề thông tin môi trường.

    III. Một vài kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm soát nhập khẩu phế liệu

    Thứ nhất, cần hoàn thiện các quy định các quy định của pháp luật môi trường về ký quỹ đối với phế liệu nhập khẩu theo hướng chặt chẽ và hiệu quả hơn.

    Theo đó, pháp luật cần tiến hành quy định về việc cho phép các chủ thể thực hiện hoạt động nhập khẩu phế liệu ký quỹ một lần cho nhiều hợp đồng của các lô hàng phế liệu nhập khẩu có thông tin đầy đủ về khối lượng và giá trị của từng hợp đồng. 

    Bên cạnh đó, pháp luật cần có cơ chế cụ thể quy định mức ký quỹ áp dụng đối với các doanh nghiệp đi kèm với những ưu đãi về các chính sách kinh tế đối với các doanh nghiệp có nhiều tiến bộ trong việc áp dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường và được cơ quan quản lý nhà nước chứng nhận. Có như vậy mới góp phần tạo ra môi trường kinh doanh gắn liên với các vấn đề đạo đức môi trường một cách hiệu quả.

    Thứ hai, cần bổ sung thêm quy định biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự với hình thức “bảo lãnh” nhằm tạo sự linh hoạt cho các chủ thể trong quá trình thực hiện các hoạt động này. 

    Biện pháp bảo lãnh nếu được áp dụng sẽ góp phần tạo sự linh hoạt cho dòng tiền của doanh nghiệp, hạn chế thủ tục và giấy phép con đang gây trở ngại cho cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu, giảm thiểu tình trạng tồn dọng phế liệu.

    Theo đó, bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng nơi cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu mở tài khoản giao dịch; bên được bảo lãnh là cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu; bên nhận bảo lãnh được thụ hưởng bảo lãnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức nhập khẩu phế liệu buộc phải thực hiện nghĩa vụ dân sự trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường do phế liệu nhập khẩu gây ra, làm ảnh hưởng, tác động tiêu cực buộc phải bồi thường để khôi phục hiện trạng môi trường. Căn cứ vào đặc điểm, nhu cầu và khả năng kiểm soát bên được bảo lãnh, khả năng kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, xem xét điều kiện cụ thể của bên được bảo lãnh, tổ chức tín dụng tiến hành quyết định cấp bảo lãnh theo phương thức hạn mức hoặc phương thức từng phần.

    Ngoài việc cấp bảo lãnh khoản tiền đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, có thể áp dụng đồng thời cả bảo lãnh thuế quan.

    KẾT LUẬN

    Bài viết trên đây đã đưa ra các vấn đề cần được xem xét dưới vai trò chủ dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gang thép, các nghĩa vụ chủ đầu tư cần thực hiện khi dự án đi vào hoạt động. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật môi trường về nghĩa vụ của chủ dự án khi nhập khẩu phế luật theo hướng đảm bảo phát triển bền vững, chú trọng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội.

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    A. Văn bản pháp luật

    1. Luật Bảo vệ môi trường 2014

    2. Luật Tài nguyên nước 2012

    3. Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2018, 2020)

    4. Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước

    5. Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

    6. Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

    7. Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường

    8. Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải

    9. Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu

    10. Quyết định 28/2020/QĐ-TTg ban hành danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

    11. Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về Quản lý chất thải nguy hại

    12. Thông tư 35/2015/TT-BCT quy định về bảo vệ môi trường ngành công thương

    13. QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. 

    14. QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. 

    15. QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

    16. QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt

    17. QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. 

    18. QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.

    19. QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất

    B. Tài liệu tham khảo khác

    20. Tống Thị Huyền Trang (2018), Pháp luật môi trường về kiểm soát phế liệu nhập khẩu, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội

    21. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Môi trường, NXB Công an nhân dân, Hà Nội

    22. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Luật môi trường - Hướng dẫn trả lời lý thuyết và giải bài tập tình huống: dùng cho sinh viên các trường đại học và trung học khối ngành Luật hệ chính quy, từ xa, tại chức, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội

    C. Website

    23. Báo cáo tác động môi trường – xã hội dự án Phát triển các Trường Đại học Quốc gia Việt Nam – Tiểu dự án Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2020, https://documents1.worldbank.org/curated/en/536501582862850783/pdf/Danh-Gia-Tac-Dong-Moi-Truong-Xa-Hoi.pdf (truy cập ngày 10/7/2021)

    24. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng, Bình Thuận, 2015, https://www.genco3.com/Data/Sites/1/media/dtm-vt4mr.pdf (truy cập ngày 10/7/2021)

    25. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựnng nhà máy sản xuất và kinh doanh thép, Thái Nguyên, 2011, http://docshare04.docshare.tips/files/8996/89962904.pdf (truy cập ngày 11/7/2021)

    26. Hảo Võ (2019), Có gì trong chất thải của một nhà máy luyện gang thép, http://vietan-enviro.com/news/co-gi-trong-chat-thai-cua-mot-nha-may-luyen-gang-thep/ (truy cập ngày 11/7/2021)

    27. Minh Thảo (2019), Quy định của pháp luật về thông tin môi trường và tác động đến việc thực thi pháp luật, https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2489 (truy cập ngày 11/7/2021)

    Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading
    Newer
    Stories
    Older
    Stories

    About me

    REY A law practitioner

    Một người trẻ đam mê và đang trên con đường theo đuổi ngành Luật. Tốt nghiệp Cử nhân Luật tại HLU và đang học Luật sư & Thạc sĩ Luật. Read More

    Donate me

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha:
    BIDV

    Follow me on Facebook

    Follow me on Youtube

    Labels

    CHUYỆN ĐI LÀM (3) ĐỀ THI HẾT MÔN (14) HỌC LUẬT Ở HLU (6) HỌC LUẬT SƯ (6) LUẬT HÀNH CHÍNH (47) LÝ LUẬN CHUNG (111) TIỂU LUẬN (50)

    Cảm ơn đã ghé thăm

    recent posts

    Popular Posts

    • Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
    • 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (có đáp án)

    Blog Archive

    • tháng 8 2025 (1)
    • tháng 6 2024 (2)
    • tháng 3 2024 (2)
    • tháng 2 2024 (1)
    • tháng 1 2024 (8)
    • tháng 10 2023 (30)
    • tháng 9 2023 (115)
    • tháng 8 2023 (73)
    facebook youtube

    Created with by BeautyTemplates

    Back to top