Đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 cho đến nay? So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam so với một số nước ASEAN? Anh (chị) có nhận xét gì về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoan trên
tháng 10 11, 2023
A. MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ số vĩ mô đặc biệt quan trọng, thường được đo bằng sự tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời kỳ đầu Đổi mới luôn đạt mức tăng trưởng cao thứ 2 trên thế giới (chỉ sau Trung Quốc) và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Bước sang thập niên 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam có phần chậm lại những vẫn thuộc mức tương đối cao trên thế giới.
Tuy vậy, về tốc độ cũng như chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam còn nhiều điều cần làm rõ. Liệu tốc độ và chất lượng tăng trưởng như vậy đã tương xứng với tiềm năng của Việt Nam chưa? So với các nước trong khu vực, hiện nay chúng ta đang ở đâu?
Chính vì vậy, sau đây em xin trình bày về đề tài: “Đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 cho đến nay? So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam so với một số nước ASEAN? Anh (chị) có nhận xét gì về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoan trên?” để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết
1. Tăng trưởng kinh tế
a) Định nghĩa
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định. Ở Việt Nam, để tính tỉ lệ tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng chỉ số GDP.
GDP là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
b) Công thức xác định
- Quy mô tăng trưởng (mức tăng trưởng tuyệt đối):
- Tốc độ tăng trưởng (mức tăng trưởng tương đối):
Trong đó:
c) Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Năng suất lao động là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố quyết định năng suất bao gồm:
- Vốn vật chất: trang thiết bị, cơ sở vật chất được dùng để sản xuất hàng hóa dịch vụ.
- Vốn nhân lực: kỹ năng, kiến thức của đội ngũ lao động.
- Tài nguyên thiên nhiên: là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên mang lại: đất đai, khoáng sản, dầu mỏ, rừng và nguồn nước,…Tài nguyên thiên nhiên là quan trọng nhưng không phải thiết yếu đối với một nền kinh tế.
- Tri thức công nghệ: Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, sản xuất có hiệu quả hơn.
- Ngoài ra còn có các yếu tố phi kinh tế: văn hóa – xã hội, thể chế chính trị, dân tộc tôn giáo, nhà nước và khung pháp lý.
d) Mặt tích cực của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng lên, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện.
Tăng trưởng tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm thất nghiệp. Theo quy luật Okun: GDP thực tế tăng 2,5% so với mức tiềm năng thì tỉ lệ thất nghiệp giảm 1%.
Tăng trưởng tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lí của nhà nước đối với xã hội.
Đối với các nước chậm phát triển, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước phát triển.
e) Mặt tiêu cực của tăng trưởng kinh tế
Bên cạnh những lợi ích mà tăng trưởng kinh tế mang lại thì còn có những mặt trái, là những chi phí mà xã hội phải gánh chịu do tăng trưởng quá cao, quá nóng. Tăng trưởng kinh tế cao gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên; nguy cơ làm nảy sinh các vấn đề xã hội: gia tăng tệ nạn xã hội, hay nghiêm trọng hơn là gia tăng bất bình đẳng xã hội.
2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
a) Khái niệm
Chất lượng tăng trưởng kinh tế là thuộc tính bên trong của quá trình tăng trưởng kinh tế, thể hiện ở trạng thái, phương thức, hiệu quả tăng trưởng kinh tế và khả năng duy trì tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Tăng trưởng kinh tế chất lượng bậc cao là sự tăng trưởng bền vững có sức đề kháng trước các cơn sốc kinh tế từ bên ngoài.
b) Các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế
- Trạng thái tăng trưởng: tốc độ tăng trưởng ổn định hay không ổn định.
- Phương thức tăng trưởng:
+ Đầu vào: chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư và lao động hay dựa vào tăng năng suất yếu tố tổng hợp.
+ Đầu ra: dựa vào tích lũy tài sản, xuất khẩu ròng hay tiêu dùng.
+ Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành: chủ yếu dựa vào khai thác, bán tài nguyên thô hay dựa vào các ngành công nghệ cao.
+ Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo khu vực kinh tế: chủ yếu dựa vào khu vực trong nước hay khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hiệu quả tăng trưởng: hiệu quả sử dụng vốn (ICOR), sử dụng tiến bộ khoa học - công nghệ (TFP) thấp hay cao.
- Khả năng duy trì tăng trưởng trong dài hạn: khả năng sáng tạo khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng thấp hay cao.
II. Tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – nay
Trên cơ sở đổi mới nhận thức về mô hình XHCN, mô hình phát triển kinh tế ở nước ta là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã đưa ra chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng, hướng đến mô hình tăng trưởng chất lượng hơn, năng suất cao hơn và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII tiếp tục xác định đổi mới mô hình tăng trưởng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời nêu rõ phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, giai đoạn 2010 – 2019, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
1. Thành tựu
Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2010 – 2019 được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013, kinh tế dần phục hồi sau giai đoạn bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới 2008; chất lượng tăng trưởng được nâng lên.
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn này có phần chậm lại so với giai đoạn 2000 – 2010 trước đó. Tốc độ tăng GDP bình quân 10 năm đạt 6,29%/năm, có 6/10 năm đạt chỉ tiêu Quốc hội đề ra (năm 2010, 2014, 2015, 2017, 2018, 2019).
Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế liên tục tăng lên. GDP năm 2019 đạt 262 tỷ USD gấp 2,26 lần GDP năm 2010 (116 tỷ USD).
Sản xuất công nghiệp từng bước được phục hồi, giá trị gia tăng ngành công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 7,33%/năm , tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng.
Khu vực nông nghiệp cơ bản phát triển ổn định, giá trị gia tăng bình quân 2,81%/năm . Năng suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản tăng đáng kể; an ninh lương thực quốc gia được bảo đảm; một số sản phẩm xuất khẩu chiếm được vị trí cao trên thị trường quốc tế. Trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đã có bước tiến, độ che phủ rừng đạt khoảng 42% năm 2019 (tăng so với 39,5% năm 2010).
Tổng doanh thu dịch vụ tăng bình quân 6,85%/năm. Năm 2019, Việt Nam đón trên 18 triệu lượt khách quốc tế (tăng gần 4 lần so với 5 triệu khách năm 2010).
Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 khoảng trên 3000 USD, gấp gần 3 lần thu nhập bình quân đầu người năm 2010 (1160 USD). Mức sống của người dân được nâng cao, tỉ lệ hộ nghèo giảm, chỉ số phát triển con người tiếp tục được nâng lên.
Theo Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020, hệ thống kết cấu hạ tầng vùng đặc biệt khó khăn được cải thiện đáng kể, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo thu nhập cho người dân, đồng thời tạo cơ hội cho người dân, người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tăng trưởng kinh tế góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần quan trọng trong quá trình xóa đói, giảm nghèo. Kết quả tăng trưởng dẫn đến trình độ dân trí tăng, đặc biệt nỗ lực thoát nghèo của chính người nghèo đã khiến một bộ phận người dân Việt Nam thoát nghèo và có cuộc sống khá giả hơn.
Bước sang năm 2020, khi cả thế giới điêu đứng vì dịch Covid-19, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Tăng trưởng GDP quý I/2020 ước đạt 3,82% so với cùng kỳ năm trước – mức tăng thấp nhất từ năm 2011. Tuy nhiên, xét ở tầm khu vực và so với nhiều nền kinh tế khác, kết quả này đạt mức khá. Việt Nam là một trong số ít các quốc gia đạt tăng trưởng dương quý I/2020.
2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực, tăng trưởng kinh tế cũng mang lại nhiều hệ lụy cho nền kinh tế và xã hội.
Tăng trưởng GDP khiến cơ cấu kinh tế thiếu lành mạnh. Hiện nay, các công ty Nhà nước đang kiểm soát lượng lớn các nguồn lực của Việt Nam, các ngành công nghiệp then chốt vẫn thuộc về nhà nước. Điều này dẫn đến giảm hiệu quả phân bổ nguồn lực và tham nhũng tràn lan.
Bên cạnh đó, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng mở rộng. Chênh lệch lớn về kinh tế kéo theo hàng loạt các bất bình đẳng, nhất là ở nhóm yếu thế.
Chi phí môi trường cao là cái giá phải đánh đổi cho tăng trưởng kinh tế. Việc khai thác tài nguyên quá mức gây thiên tai bão lụt, sạt nở đất, đe dọa cuộc sống của người dân. Ở các thành phố lớn, hay các cụm khu công nghiệp, các con sông, con kênh đang có mức độ ô nhiễm trầm trọng. Chi phú để tái tạo môi trường tăng qua các năm.
III. Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam so với một số nước ASEAN
Trong giai đoạn 2010 – 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dần vươn lên đứng hàng đầu trong các nước ASEAN.
Từ năm 2010 – 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thuộc tốp dưới của ASEAN: năm 2010 xếp thứ 7 (tăng trưởng thấp hơn mức trung bình của ASEAN: 7,68%), năm 2011 xếp thứ 5, năm 2012 xếp thứ 8 (tăng trưởng thấp hơn mức trung bình: 5,85%), năm 2013 xếp thứ 6, năm 2014 xếp thứ 6.
Bắt đầu từ năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bắt đầu vươn lên tốp trên của ASEAN: năm 2015 xếp thứ 4 (sau Lào, Campuchia và Myanmar), năm 2016 xếp thứ 4 (sau Campuchia, Lào và Philipin), năm 2017 xếp thứ 3 (sau Campuchia và Lào), năm 2018 xếp thứ 2 (sau Campuchia), năm 2019 xếp thứ 2 (sau Campuchia). Sang năm 2020, mặc dù chịu tác động của dịch Covid 19, tuy nhiên với những biện pháp chỉ đạo nhanh chóng, kịp thời của Chính phủ, quý I/2020, trong khi nhiều nước tăng trưởng âm, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 3,82%, đứng đầu khu vực ASEAN.
Hiện nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đứng top đầu ASEAN đã chứng tỏ rằng Việt Nam đang là một trong nền kinh tế phát triển nhanh và năng động hàng đầu khu vực, khoảng cách về kinh tế của Việt Nam và các nước tốp đầu ngày càng được thu hẹp. Năm 2019, nền kinh tế đứng thứ 6/10 trong ASEAN và đang dần bắt kịp Philipin, Thái Lan...
IV. Chất lượng tăng trưởng của kinh tế Việt Nam
1. Thực trạng
a) Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2010 – 2019, chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao.
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì tương đối ổn định.
Trong điều kiện biến đổi khí hậu và xu hướng bảo hộ mậu dịch của các nước trên thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta tương đối ổn định và khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 10 năm qua dao động trong khoảng 6% đến 7%, ngoại trừ 2 năm 2012 và 2013 thấp hơn lần lượt là 5,25% và 5,42%, năm 2018 và 2019, tăng vượt mức 7%, tỷ lệ lạm phát cũng được kiềm chế ở mức hợp lý.
Thứ hai, phương thức tăng trưởng kinh tế đã đổi mới theo hướng chú trọng hơn vào chất lượng tăng trưởng.
Đầu vào của tăng trưởng kinh tế ngày càng dựa vào các yếu tố tổng hợp (TFP), giảm dần sự phụ thuộc vào tăng vốn và lao động. Mức đóng góp của TFP tăng từ 14% GDP năm 2011 lên 47,3% (năm 2015), 43,5% (năm 2018), 46,11% (năm 2019) bình quân cả giai đoạn đạt 35,04% GDP, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2006-2010 (23%)
Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành đã giảm dần phụ thuộc vào ngành nông, lâm, thủy sản và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Đóng góp của ngành nông, lâm, thủy sản vào tăng trưởng GDP theo tỷ lệ phần trăm giai đoạn 2010 - 2019 tuy có tăng, giảm giữa các năm, song nhìn chung có xu hướng giảm. Từ năm 2016, tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã vượt ngành nông, lâm, thủy sản, trong khi tỷ trọng của ngành khai khoáng giảm mạnh.
Thứ ba, hiệu quả tăng trưởng kinh tế có xu hướng tăng lên.
Hiệu quả sử dụng vốn tăng lên, cao hơn giai đoạn 2006 - 2010. Nếu giai đoạn 2006 - 2010, để tạo ra 1 đồng GDP tăng thêm cần 6,96 đồng vốn, thì đến giai đoạn 2011 - 2018 chỉ cần 6,22 đồng.
Năng suất lao động tăng lên qua các năm, đạt 110,4 triệu đồng năm 2019, cao gấp 1,6 lần năm 2011; tốc độ tăng năng suất giai đoạn này đạt mức 5,27%/năm, cao hơn mức 3,4%/năm giai đoạn 2006 - 2010. Các năm 2016 - 2019, tốc độ tăng năng suất lao động đạt bình quân 5,93%/năm, vượt mục tiêu đề ra (5%/năm giai đoạn 2016-2020).
Thứ tư, khả năng duy trì tăng trưởng trong dài hạn được chú trọng
Vấn đề phục hồi, tái tạo môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu đã và đang ngày càng được quan tâm hơn. Tỷ lệ phủ xanh rừng tăng qua các năm và đến năm 2019 đạt mức che phủ 42% - đạt mục tiêu đề ra.
b) Hạn chế
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế vẫn còn dựa nhiều vào vốn, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học - công nghệ và lao động có kỹ năng.
Đóng góp của năng suất yếu tố tổng hợp - TFP (đổi mới công nghệ, hợp lý hóa quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý, kỹ năng của người lao động...) ở Việt Nam vẫn thấp hơn so với một số nước khác trong cùng giai đoạn tăng trưởng nhanh như: Ấn Độ (49%), Thái Lan và Philippines (70%), Malaysia (64%).
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế không bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Ví dụ năm 2017, trong hơn 220 tỷ USD GDP thì có tới hơn 60 tỷ USD do Samsung “đóng góp” từ điện thoại di động và các thiết bị điện tử.
Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, năng suất lao động chậm được cải thiện, thấp hơn nhiều so với một số nước trong khu vực.
Hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 đã tăng lên so với giai đoạn 2006 - 2010. Tuy nhiên, tăng rất ít và nếu so với một số nước ở cùng thời kỳ tăng trưởng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam còn thấp. Nguyên nhân hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam thấp chủ yếu là do phân bổ vốn và quản lý quá trình đầu tư vốn chưa hợp lý, còn nhiều bất cập.
Năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019 tuy cũng tăng lên so với giai đoạn trước, song so với nhiều nước trong khu vực còn thấp hơn rất nhiều. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2016, năng suất lao động của Việt Nam đạt 9.894 USD (tính theo giá so sánh của năm 2011), chỉ bằng 7% Singapore; 17,6% Malaysia; 36,5% Thái Lan; 42,3% Indonesia; 56,7% Philippines và bằng 87,4% Lào.
Thứ tư, khả năng duy trì tăng trưởng kinh tế trong tương lai còn thấp.
Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ của Việt Nam hiện rất lạc hậu. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng công nghệ tụt hậu 2-3 thế hệ so với mức trung bình của thế giới.
Hơn nữa, chất lượng lao động của Việt Nam thấp. Đến cuối năm 2019, chỉ có khoảng 23,1% lao động cả nước đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành kỷ luật lao động không cao; lao động thiếu các kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ hạn chế. Đây là rào cản lớn cho việc cải thiện năng suất lao động.
2. Giải pháp
Để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới, cần tập trung vào những điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia.
Để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, không rơi vào bẫy thu nhập trung bình, Chính phủ cần xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia: Tăng cường quản trị công, nguồn nhân lực, hệ thống đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao đóng góp của các trường đại học và cơ sở nghiên cứu nhà nước.
Thứ hai, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Để thực hiện điều này cần: Đổi mới hệ thống giáo dục, đặc biệt là giáo dục về công nghệ, khoa học; kết hợp nhà trường và doanh nghiệp; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế; coi trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài…
Thứ ba, chú trọng phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
Cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý để thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; cần quan tâm, tạo điều kiện về đất đai, vốn, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển khu vực kinh tế tư nhân; đẩy mạnh việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho phát triển kinh tế tư nhân.
Thứ tư, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chính phủ cần hoàn thiện pháp luật về kinh tế, đặc biệt là pháp luật liên quan đến sở hữu, doanh nghiệp, thị trường, lao động, khoa học và công nghệ, đầu tư; hoàn thiện các chính sách về kinh tế như chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách việc làm...; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế, từ cấp Chính phủ đến ủy ban nhân dân các cấp.
C. KẾT LUẬN
Qua đây, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế và xã hội; đồng thời, cũng thấy được tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Trong giai đoạn 10 năm vừa qua, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối tốt, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát phù hợp, trong những năm gần đây có dấu hiệu chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chưa thực sự cao. Trong thời gian sắp tới, khi tình hình thế giới có nhiều biến động, Chính phủ cần có các biện pháp điều tiết nền kinh tế sao cho phù hợp với hoàn cảnh, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Phát triển bền vững là mục tiêu cần hướng đến của nền kinh tế Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Giáo trình:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế học Vĩ mô, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013
2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Kinh tế học Tập II, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013
3. David Begg, Kinh tế học, NXB Giáo dục Việt Nam, 1992
* Sách tham khảo:
4. PGS.TS Lê Quốc Lý (chủ biên), Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, NXB Chính trị Quốc gia, 2013
5. GS.TS Ngô Thắng Lợi – TS. Nguyễn Quỳnh Hoa (đồng chủ biên), Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam – Thực trạng và định hướng đến năm 2030, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2017
* Bài tạp chí:
6. PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam sau 8 năm đổi mới mô hình tăng trưởng, Tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2019, tr. 26 – 31
7. TS. Nguyễn Thị Miền, Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2011-2018 và giải pháp cho giai đoạn tiếp theo, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11/2019, tr.51 - 58
* Website:
8. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038382 (truy cập ngày 11/6/2020)
9. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020
http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xii/bao-cao-danh-gia-ket-qua-thuc-hien-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-2011-2015-va-phuong-huong-1599 (truy cập ngày 11/6/2020)
10. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày ngày 10 tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/noidungchinhsachthanhtuu?categoryId=698&articleId=2939 (truy cập ngày 11/6/2020)
11. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam so sánh với các nước trong khu vực – Lý luận và thực tế
https://www.sav.gov.vn/SMPT_Publishing_UC/TinTuc/PrintTL.aspx?idb=2&ItemID=1784&l=/noidung/tintuc/Lists/Nghiencuutraodoi (truy cập ngày 11/6/2020)
12. 2010: Năm thắng lợi “vàng” của ngành du lịch Việt Nam
http://kinhtedothi.vn/2010-nam-thang-loi-vang-cua-nganh-du-lich-viet-nam-236555.html (truy cập ngày 11/6/2020)
13. Việt Nam đón trên 18 triệu lượt khách quốc tế năm 2019
http://baovanhoa.vn/du-lich/artmid/416/articleid/25015/viet-nam-don-tren-18-trieu-luot-khach-quoc-te-nam-2019#:~:text=T%E1%BB%95ng%20thu%20t%E1%BB%AB%20kh%C3%A1ch%20du%20l%E1%BB%8Bch%20%C4%91%E1%BA%A1t%20726.000%20t%E1%BB%89%20%C4%91%E1%BB%93ng,%C4%91%E1%BA%A1t%20h%C6%A1n%20720.000%20t%E1%BB%89%20%C4%91%E1%BB%93ng. (truy cập ngày 11/6/2020)
14. Chí Hiếu, Thu nhập bình quân người Việt tăng lên 3.000 USD/năm theo cách tính mới
https://thanhnien.vn/thoi-su/thu-nhap-binh-quan-nguoi-viet-tang-len-3000-usdnam-theo-cach-tinh-moi-1111830.html (truy cập ngày 11/6/2020)
15. Cambodia's Economic Growth to Slow in 2020, Rebound Expected in 2021 — ADB
https://www.adb.org/news/cambodias-economic-growth-slow-2020-rebound-expected-2021-adb#:~:text=PHNOM%20PENH%2C%20CAMBODIA%20(3%20April,drop%20to%202.3%25%20in%202020.&text=Industry%20growth%20is%20forecast%20to,and%20slower%20growth%20in%20construction. (truy cập ngày 12/6/2020)
16. Philippines misses GDP growth target for 2019
https://www.rappler.com/business/249977-gross-domestic-product-philippines-q4-2019 (truy cập ngày 12/6/2020)
17. Mặt trái và những tồn đọng của tăng trưởng GDP
http://napas.edu.vn/thong-tin/mat-trai-va-nhung-ton-dong-cua-tang-truong-gdp-31.html# (truy cập ngày 13/6/2020)
18. Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth) là gì? Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
https://vietnambiz.vn/tang-truong-kinh-te-economic-growth-la-gi-y-nghia-cua-tang-truong-kinh-te-201908091501367.htm (truy cập ngày 13/6/2020)
19. Nhật Quang, Năng suất lao động của Việt Nam tăng đều qua các năm
https://vietstock.vn/2019/12/nang-suat-lao-dong-cua-viet-nam-tang-deu-qua-cac-nam-761-721835.htm#:~:text=N%C4%83ng%20su%E1%BA%A5t%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20c%E1%BB%A7a%20to%C3%A0n%20n%E1%BB%81n%20kinh%20t%E1%BA%BF%20theo,l%C3%A0m%20n%C4%83m%202019%20t%C4%83ng%20cao. (truy cập ngày 14/6/2020)
20. Website của Tổng cục thống kê
https://www.gso.gov.vn/ (truy cập ngày 14/6/2020)
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam thực tế và mục tiêu Quốc hội để ra giai đoạn 2010 – 2019
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê, các nghị quyết của Quốc hội)
Phụ lục 2: Tốc độ tăng trưởng các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)
Phụ lục 3: Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)
Phụ lục 4: Tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)
Phụ lục 5: Tốc độ tăng trưởng GDP các nước ASEAN giai đoạn 2010 – 2019
(Nguồn: số liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn)
|
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
|
|
Brunei |
2.60% |
3.75% |
0.91% |
-2.13% |
-2.35% |
-0.57% |
-2.47% |
1.33% |
0.05% |
1.80% |
|
Campuchia |
5.96% |
7.07% |
7.31% |
7.36% |
7.14% |
7.04% |
7.03% |
7.02% |
7.52% |
7.10% |
|
Indonesia |
6.22% |
6.17% |
6.03% |
5.56% |
5.01% |
4.88% |
5.03% |
5.07% |
5.17% |
5.02% |
|
Lào |
8.53% |
8.04% |
8.03% |
8.03% |
7.61% |
7.27% |
7.02% |
6.85% |
6.50% |
6.40% |
|
Malaysia |
7.42% |
5.29% |
5.47% |
4.69% |
6.01% |
5.09% |
4.22% |
5.90% |
4.72% |
4.90% |
|
Myanmar |
9.63% |
5.59% |
7.33% |
8.43% |
7.99% |
6.99% |
5.86% |
6.76% |
6.20% |
6.30% |
|
Philipines |
7.63% |
3.66% |
6.68% |
7.06% |
6.15% |
6.07% |
6.88% |
6.68% |
6.24% |
5.90% |
|
Singapore |
14.53% |
6.26% |
4.45% |
4.82% |
3.90% |
2.89% |
2.96% |
3.70% |
3.14% |
0.80% |
|
Thái Lan |
7.51% |
0.84% |
7.24% |
2.69% |
0.98% |
3.13% |
3.36% |
0.42% |
4.13% |
2.40% |
|
Việt Nam |
6.78% |
5.89% |
5.03% |
5.42% |
5.98% |
6.68% |
6.21% |
6.81% |
7.08% |
7.02% |
|
Trung bình |
7.68% |
5.26% |
5.85% |
5.19% |
4.84% |
4.95% |
4.61% |
5.05% |
5.08% |
4.76% |
Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU
Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395
.png)
0 nhận xét