Phân tích thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ và đề xuất các kiến nghị
tháng 10 04, 2023MỞ ĐẦU
HĐLĐ là một trong các chế định quan trọng nhất của pháp luật lao động. Việc xây dựng và ban hành các quy định về HĐLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ và NSDLĐ, giúp ổn định và hài hoà hóa quan hệ lao động trong doanh nghiệp.
Chấm dứt HĐLĐ là một trong những công cụ hiệu quả mà pháp luật dành cho NLĐ và NSDLĐ để các chủ thể này tự bảo vệ quyền lợi của mình, tự mình thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm, tự do tuyển dụng và bố trí lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Việc chấm dứt HĐLĐ kéo theo nhiều hậu quả pháp lý, trong đó có việc giải quyết quyền lợi của mỗi bên trong HĐLĐ. Để có một cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này, sau đây em xin trình bày về đề tài: “Phân tích thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ và đề xuất các kiến nghị.”
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chấm dứt HĐLĐ
Chấm dứt HĐLĐ là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ. Chấm dứt HĐLĐ có những đặc điểm pháp lý sau đây:
Thứ nhất, chấm dứt HĐLĐ là chấm dứt sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Khi HĐLĐ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của các bên ghi trong HĐLĐ sẽ đồng thời chấm dứt.
Thứ hai, chấm dứt HĐLĐ có thể hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Chấm dứt HĐLĐ hợp pháp là trường hợp các bên chủ thể thực hiện việc chấm dứt HĐLĐ đảm bảo các quy định pháp luật về căn cứ, thủ thục chấm dứt HĐLĐ. Chấm dứt HĐLĐ bất hợp pháp là các trường hợp chấm dứt HĐLĐ vi phạm các quy định của pháp luật về căn cứ hoặc thủ tục chấm dứt HĐLĐ.
Thứ ba, chấm dứt HĐLĐ tạo ra những hậu quả pháp lý đa dạng. Việc chấm dứt HĐLĐ trong bất kỳ điều kiện nào cũng làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất định và những hậu quả này không hoàn toàn giống nhau.
Căn cứ vào ý chí của các bên chủ thể khi chấm dứt HĐLĐ, có thể chia việc chấm dứt HĐLĐ thành các loại:
- Chấm dứt HĐLĐ do ý chí của hai bên, bao gồm:
(1) Hết hạn HĐLĐ;
(2) Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
- Chấm dứt HĐLĐ do ý chí của một bên, bao gồm:
(4) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
(5) NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
(7) NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải;
(8) NSDLĐ cho NLĐ thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; hoặc trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
(9) NLĐ thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
- Chấm dứt HĐLĐ do ý chí của người thứ ba, bao gồm:
(10) NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(11) NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(12) NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(13) NSDLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
2. Khái niệm, đặc điểm quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ
Có thể hiểu, quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ là những lợi ích về vật chất hoặc tinh thần mà NLĐ và NSDLĐ được hưởng khi quan hệ HĐLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ kết thúc. Quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quyền lợi của NLĐ và NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ rất đa dạng, tùy từng trường hợp chấm dứt HĐLĐ.
Thứ hai, quyền lợi của NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ có mối tương quan chặt chẽ với quyền lợi của NSDLĐ bởi đây là hai chủ thể trực tiếp và mang tính đối lập nhau trong quan hệ lao động.
Thứ ba, quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ còn chịu sự tác động, chi phối bởi lợi ích Nhà nước và xã hội với vai trò điều tiết và cân bằng các quan hệ trong thị trường.
II. Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ
1. Quy định của pháp luật hiện hành về quyền lợi của NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ
1.1. Tiền lương chưa thanh toán
Điều 94 BLLĐ 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:
“1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Khi chấm dứt HĐLĐ, mọi NLĐ đều được nhận tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán dù nghỉ việc theo trường hợp nào. NSDLĐ không được giam lương, không trả lương cho NLĐ khi NLĐ nghỉ việc vì bất kỳ lý do gì.
1.2. Trợ cấp thôi việc
* Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc:
Theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019, NLĐ nghỉ việc đáp ứng các điều kiện sau thì được nhận trợ cấp thôi việc:
(1) HĐLĐ chấm dứt thuộc một trong các trường hợp:
- Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp phải gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ;
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ;
- NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HDLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- NSDLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định;
- NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định.
(2) Đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên.
NLĐ thuộc các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019 và pháp luật về BHXH;
- Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
* Mức hưởng trợ cấp thôi việc:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ – (thời gian NLĐ đã tham gia BHTN + thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi NLĐ thôi việc.
1.3. Trợ cấp mất việc làm
* Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm:
Theo quy định tại Điều 47 BLLĐ 2019, NLĐ nghỉ việc đáp ứng các điều kiện sau thì được nhận trợ cấp mất việc làm:
(1) NLĐ đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên
(2) Bị mất việc làm trong trường hợp:
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
* Mức hưởng trợ cấp mất việc làm:
Tiền trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
- Trợ cấp mất việc ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ – (thời gian NLĐ đã tham gia BHTN + thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi NLĐ mất việc làm.
1.4. Chế độ BHXH
Khi chấm dứt HĐLĐ mà NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì đơn vị sử dụng lao động phải có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục chuyển cho cơ quan BHXH để thực hiện các chế độ cấp hưu trí, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ. Tùy thuộc vào từng trường hợp chấm dứt và độ tuổi, thời gian đóng BHXH hay mức độ thương tật mà NLĐ được hưởng chế độ trợ cấp BHXH với mức khác nhau.
1.5. Trợ cấp thất nghiệp
* Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, NLĐ đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Chấm dứt HĐLĐ trừ các trường hợp:
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(2) Đã đóng BHTN:
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; NLĐ chết.
* Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.6. Một số quyền lợi khác của NLĐ
* Tiền phép năm chưa nghỉ hết
Khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019 quy định: “Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Như vậy, trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì NLĐ được NSDLĐ thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
* Quyền lợi liên quan đến tài liệu, hồ sơ, thủ tục
Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 BLLĐ 2019, khi chấm dứt HĐLĐ, NLĐ sẽ được NSDLĐ:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu NSDLĐ đã giữ của NLĐ;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do NSDLĐ trả.
* Quyền lợi trong trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019, trong trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì NLĐ có các quyền lợi sau:
- Được NSDLĐ nhận trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; được trả tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN trong những ngày không được làm việc và được trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Trường hợp NSDLĐ vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì NLĐ được trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền nêu trên, NLĐ còn được nhận trợ cấp thôi việc.
- Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền nêu trên và trợ cấp thôi việc, NLĐ còn được nhận khoản tiền bồi thường thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ do hai bên thỏa thuận.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
(1) NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
(2) NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
(3) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
(4) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Quy định của pháp luật hiện hành về quyền lợi của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 40 BLLĐ 2019, trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì NSDLĐ được NLĐ:
- Bồi thường nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;
- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
Đối với NLĐ đã được NSDLĐ bỏ chi phí đào tạo với cam kết làm việc cho NSDLĐ sau khi học xong, khi chấm dứt HĐLĐ chưa thực hiện xong cam kết về thời gian làm việc theo hợp đồng đào tạo nghề thì NSDLĐ sẽ được NLĐ hoàn trả lại chi phí đào tạo. Theo khoản 3 Điều 62 BLLĐ 2019, chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp NLĐ được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo. Mức bồi hoàn có thể là một phần hoặc toàn bộ phí đào tạo tùy theo thỏa thuận các các bên khi giao kết hợp đồng đào tạo nghề.
III. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ
Thứ nhất, việc cho phép NLĐ dễ dàng đơn phương chấm dứt HĐLĐ bên cạnh việc bảo đảm nguyên tắc bảo vệ NLĐ cũng tiềm ẩn nguy cơ NLĐ lợi dụng quy định này gây xáo trộn hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, để kiểm soát các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ thiếu thiện chí hoặc không chính đáng, cần quy định về BHTN theo hướng chỉ áp dụng cho những trường hợp NLĐ thất nghiệp do những nguyên nhân ngoài ý muốn của họ, có nghĩa là trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không vì bất kỳ lý do gì quy định tại khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 thì họ sẽ không được hưởng BHTN.
Thứ hai, cần sửa đổi, bổ sung quy định trách nhiệm của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Mặc dù các quy định của pháp luật hiện hành muốn bảo vệ NLĐ, đảm bảo đảm quyền tự do làm việc của NLĐ, nhưng cũng phải đảm bảo quyền, lợi ích của NSDLĐ bị thiệt hại do hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ. Do đó, trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật mà chỉ phải “bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng lương theo HĐLĐ” là chưa hợp lý, không đảm bảo quyền lợi và các chi phí bỏ ra của NSDLĐ. Vì vậy, cần xem xét tăng mức bồi thường thiệt hại từ “nửa tháng tiền lương” lên một tháng hoặc hai tháng tiền lương theo HĐLĐ, nhằm ràng buộc mức trách nhiệm của NLĐ; hạn chế việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ. Ngoài ra, trong một số trường hợp nếu gây ra thiệt hại lớn, gây bất ổn trong đơn vị thì ngoài việc phải bồi thường một, hai tháng tiền lương, còn phải bồi thường những thiệt hại khác phát sinh cho NSDLĐ.
KẾT LUẬN
Những phân tích trên đây đã phần nào khái quát được các quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về quyền lợi của NLĐ và NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ. Nhìn chung, các quy định của pháp luật hiện hành hướng tới bảo vệ quyền lợi của NLĐ nhiều hơn NSDLĐ. Các quy định hiện hành cũng đã bảo vệ khá toàn diện quyền lợi của các bên khi chấm dứt HĐLĐ, tuy nhiên vẫn cần phải tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các bên.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Lao động 2019
2. Bộ luật Lao động 2012
3. Luật Việc làm 2013
4. Dương Công Luyện (2021), Trách nhiệm và quyền lợi của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động, Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Lạng Sơn, http://pbgdpl.langson.gov.vn/index.php/tin-t-c/item/562-traach-nhiaaam-vaa-quyaaan-laaai-caaaa-caac-baan-khi-chaaam-daaat-haaap-aaang-lao-aaang (truy cập ngày 27/12/2021)
5. Đoàn Hoa (2021), Những điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và những tác động đến quan hệ lao động, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, https://lsvn.vn/nhung-diem-moi-cua-bo-luat-lao-dong-nam-2019-ve-quyen-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-va-nhung-tac-dong-den-quan-he-lao-dong1636686996.html (truy cập ngày 27/12/2021)
6. TS. Đoàn Thị Phương Diệp (2020), Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11 (411), tháng 6/2020, http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210563/Quyen-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-cua-nguoi-lao-dong-theo-quy-dinh-cua-Bo-luat-Lao-dong-nam-2019.html
7. ThS. Lê Văn Đức (2019), Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 16 (392), tháng 8/2019
8. Lưu Bình Nhưỡng chủ biên, Nguyễn Xuân Thu, Đỗ Thị Dung (2015), Bình luận khoa học Bộ luật Lao động năm 2012, NXB Lao động, Hà Nội
http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210345/Trach-nhiem-boi-thuong-thiet-hai-cua-nguoi-lao-dong-khi-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong.html
9. Nguyễn Thị Ngọc Tú (2015), Chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
10. Luật sư Nguyễn Thị Thanh (2019), Chế độ đối với người đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, https://lsvn.vn/che-do-doi-voi-nguoi-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong.html (truy cập ngày 27/12/2021)
11. Phạm Liên (2021), Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Hải Phòng, https://pbgdpl.haiphong.gov.vn/Cong-tac-PBGDPL/Quyen-loi-cua-nguoi-lao-dongkhi-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-dung-luat-56842.html (truy cập ngày 27/12/2021)
12. Thanh Hà (2020), Quyền lợi sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, https://lsvn.vn/quyen-loi-sau-khi-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong.html (truy cập ngày 27/12/2021)
13. Thanh Thanh (2020), Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, https://lsvn.vn/quyen-loi-cua-nguoi-lao-dong-khi-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong.html (truy cập ngày 27/12/2021)
14. Trà My (2020), Tăng thời hạn giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động từ 2021, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, https://lsvn.vn/tang-thoi-han-giai-quyet-cham-dut-hop-dong-lao-dong-tu-2021.html (truy cập ngày 27/12/2021)
15. TS. Trần Hoàng Hải, ThS. Đỗ Hải Hà (2011), Hoàn thiện quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/207539/Hoan-thien-quy-dinh-ve-trach-nhiem-cua-nguoi-su-dung-lao-dong-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-trai-phap-luat.html (truy cập ngày 27/12/2021)
16. Trần Thị Thúy Lâm, Đỗ Thị Dung đồng chủ biên, Hà Thị Hoa Phương, Đoàn Xuân Trường, Nguyễn Tiến Dũng (2021), Bình luận những điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019, NXB Lao động, Hà Nội
17. Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Bình luận khoa học một số quy định của Bộ luật Lao động 2012, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Hà Nội
18. Vũ Thị Thanh Hậu (2016), Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU
Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

0 nhận xét