Quy định của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại. Liên hệ thực tế và lấy ví dụ minh họa cho các trường hợp trên
tháng 10 11, 2023
MỞ ĐẦU
Khi thực hiện hợp đồng thương mại, các bên có thể có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng vì những nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan khác nhau. Nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng, bảo đảm công bằng cho các bên, pháp luật Việt Nam đã quy định các hình thức chế tài trong thương mại mang lại những hậu quả bất lợi đối với bên vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp mà bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng được miễn trách nhiệm, không phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do bị áp dụng các hình thức chế tài thương mại.
Để có một cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này, sau đây em xin trình bày về đề tài: “Quy định của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại. Liên hệ thực tế và lấy ví dụ minh họa cho các trường hợp trên.”
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận về miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
1. Khái niệm miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
Khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: “Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.”
Hành vi vi phạm hợp đồng là xử sự của các chủ thể không phù hợp với nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dụng các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Để xác định một hành vi vi phạm hợp đồng thương mại, cần phải chứng minh được hai vấn đề: (i) có quan hệ hợp đồng hợp pháp giữa các bên; và (ii) có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Miễn trách nhiệm là việc giải phóng bên vi phạm khỏi các trách nhiệm pháp lý mà đáng lẽ họ phải gánh chịu do hành vi vi phạm hợp đồng của mình. Bên vi phạm được miễn trách nhiệm nếu chứng minh được là mình không có lỗi, bằng cách chỉ ra những hoàn cảnh khách quan khiến cho mình không thể thực hiện hợp đồng hoặc không thể thực hiện đúng hợp đồng.
2. Điều kiện để bên vi phạm được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là những trường hợp loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng là họ không có lỗi khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng.
Bên vi phạm được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
(1) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
(2) Thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. (khoản 1 Điều 295 Luật Thương mại 2005)
(3) Có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình. (khoản 2 Điều 294 Luật Thương mại 2005)
3. Hậu quả pháp lý khi được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
Bên vi phạm hợp đồng thương mại có thể phải đối mặt với các chế tài thương mại: (1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (2) Phạt vi phạm; (3) Buộc bồi thường thiệt hại; (4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (5) Đình chủ thực hiện hợp đồng; (6) Hủy bỏ hợp đồng; (7) Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận.
Khi được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại, bên vi phạm sẽ không phải gánh chịu các chế tài mà đáng lẽ họ phải chịu do hành vi vi phạm của mình.
II. Quy định của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại và ví dụ thực tiễn
1. Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
Pháp luật thương mại đề cao tính tự do thỏa thuận của các bên. Do đó, các bên được quyền thỏa thuận trước trong hợp đồng về các trường hợp bên vi phạm được miễn trách nhiệm. Thường những căn cứ miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp này có đặc điểm là vẫn có thể lường trước hoặc ngăn chặn được nhưng khi những sự kiện đó xảy ra thì việc thực hiện hợp đồng là rất khó khăn. Vì vậy, để giảm bớt rủi ro, các bên đã đưa chúng vào điều khoản hợp đồng như một căn cứ để miễn trừ trách nhiệm.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 294 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm do không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng nếu có sự thỏa thuận của các bên về trường hợp miễn trách nhiệm đó. Như vậy, theo quy định này, chỉ cần thỏa mãn trường hợp miễn trách nhiệm đã thỏa thuận thì bên vi phạm nghĩa vụ sẽ được giải thoát khỏi trách nhiệm của mình, dù sự vi phạm nghĩa vụ đó là cố ý hay vô ý. Do đó, thỏa thuận này dễ bị các bên lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm bằng cách cố ý tạo ra các trường hợp miễn trách đã thỏa thuận.
Ví dụ:
Ngày 01/6/2021, công ty An Lạc ký hợp đồng bán 1000 bộ quần áo mùa đông với công ty Bình Minh, thời gian giao hàng là ngày 10/10/2021. Trong hợp đồng, hai bên có thỏa thuận: “Nếu giá lô hàng tại thời điểm giao hàng thay đổi quá 20% so với giá quy định trong hợp đồng thì các bên thống nhất đàm phán lại. Nếu đàm phán không đi tới kết quả thì một trong hai bên có thể hủy hợp đồng mà không phải chịu trách nhiệm.” Vào thời điểm tháng 10/2021, do giá nguyên liệu đầu vào và chi phí nhân công tăng cao, giá lô hàng quần áo tăng thêm 25%. Nếu tiếp tục hợp đồng với giá đã thỏa thuận thì sẽ gây thiệt hại cho bên bán. Do đó, công ty An Lạc đề nghị thỏa thuận lại về giá cả nhưng công ty Bình Minh không chấp nhận nên công ty An Lạc đã hủy hợp đồng. Trong trường hợp này, công ty An Lạc không phải chịu trách nhiệm do đã không thực hiện hợp đồng.
2. Xảy ra sự kiện bất khả kháng
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù hợp đồng có quy định hay không thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn tới việc vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm.
Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”. Theo đó, một sự kiện sẽ được coi là bất khả kháng nếu: (i) xảy ra một cách khách quan, (ii) không thể lường trước được và (iii) không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Có thể hiểu, một sự kiện xảy ra một cách khách quan khi sự kiện đó xảy ra không theo ý chí của các bên. Nói cách khác, sự kiện đó không do các bên tạo ra hoặc phát sinh do lỗi chủ quan của các bên. Một sự kiện không thể lường trước được khi sự kiện đó xảy ra nằm ngoài dự đoán của các bên tại thời điểm giao kết hợp đồng. Tiêu chuẩn để xem xét khả năng các bên có thể lường trước một sự kiện khách quan có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng hay không có thể áp dụng trên cơ sở xem xét liệu một người bình thường trong hoàn cảnh tương tự có thể lường trước được việc xảy ra một sự kiện như thế hay không. Nếu xem xét trên góc độ một người bình thường có thể lường trước được một sự kiện sẽ xảy ra thì sự kiện đó không nên được coi là một sự kiện bất khả kháng.
BLDS 2015 cũng đồng thời quy định sự kiện bất khả kháng phải là sự kiện không thể khắc phục được mặc dù bên có nghĩa vụ đã nỗ lực áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép để khắc phục tác động của sự kiện đến việc thực hiện hợp đồng. Điều kiện này phù hợp với nguyên tắc thiện chí, trung thực và hướng đến việc đảm bảo thực hiện hợp đồng của các bên. Theo đó, bên có nghĩa vụ phải áp dụng mọi biện pháp trong khả năng cho phép để thực hiện các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng và không thể trông chờ việc xảy ra một trở ngại khách quan để làm căn cứ miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại 2005, khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, các bên có thể kéo dài thêm thời gian thực hiện hợp đồng; tuy nhiên nếu quá thời hạn đó mà vẫn không thể thực hiện hợp đồng thì các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại.
Ví dụ:
Công ty Cường Thịnh ký hợp đồng bán 2 tấn gạo cho công ty Thanh Hương, thời gian giao hàng là ngày 01/12/2021. Tuy nhiên, trên đường vận chuyển, do gặp sạt lở đất làm chắn đường quốc lộ nên xe chở gạo không thể đi qua. Xe chở gạo phải quay đầu lại đi đường khác xa hơn. Công ty Cường Thịnh đã thông báo cho công ty Thanh Hương biết về việc này. Đến ngày 02/12/2021, xe chở gạo mới giao hàng đến cho công ty Thanh Hương. Đây là trường hợp bất khả kháng nên trong trường hợp này, công ty Cường Thịnh không phải chịu trách nhiệm do vi phạm thời gian giao hàng.
3. Hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005, nếu một bên vi phạm hợp đồng nhưng việc vi phạm đó là do lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm đối với vi phạm đó.
Bên vi phạm nghĩa vụ sẽ được miễn trách nhiệm trong trường hợp chính những hành vi của bên có quyền là nguyên nhân khiến cho nghĩa vụ không thể thực hiện được, mà nếu không có những hành vi đó thì nghĩa vụ đã được thực hiện một cách bình thường. Cũng chính vì việc không thể thực hiện được nghĩa vụ là do lỗi của mình, nên bên có quyền không được đòi bên có nghĩa vụ phải có trách nhiệm với mình.
Tuy nhiên pháp luật không quy định trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do hoàn toàn lỗi của bên thứ ba, do đó trong trường hợp này tuy rằng bên bị vi phạm không có lỗi trong việc gây ra vi phạm hợp đồng nhưng vẫn không được miễn trách nhiệm.
Ví dụ:
Công ty Minh Khuê kí hợp đồng gia công 1000 đôi giày với công ty Lan Anh. Theo đó, công ty Minh Khuê phải giao toàn bộ vật liệu gia công cho công ty Lan Anh để công ty Lan Anh tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, công ty Minh Khuê đã giao vật liệu chậm hơn 10 ngày so với thỏa thuận dẫn đến việc đình trệ sản xuất, khiến cho việc giao hàng của công ty Lan Anh bị chậm trễ. Như vậy, trong trường hợp này, công ty Minh Khuê có lỗi khiến cho công ty Lan Anh không thể giao hàng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng nên công ty Lan Anh được miễn trừ trách nhiệm.
4. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng
Miễn trách nhiệm trong trường hợp này chỉ được áp dụng khi hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu như các bên đã biết về việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng mà vẫn đồng ý giao kết hợp đồng thì sẽ không được áp dụng miễn trách nhiệm.
Quyết định của cơ quan nhà nước phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên vi phạm, tức là bên vi phạm phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng.
Ví dụ:
Ngày 01/4/2021, công ty Đức Tuấn có nhà máy đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh ký hợp đồng bán 5000 chiếc ba lô cho công ty Thiên Thảo ở Cà Mau. Thời gian giao hàng là 01/8/2021. Tháng 6/2021, dịch Covid-19 lan rộng ở thành phố Hồ Chí Minh, nhà máy của công ty Đức Tuấn phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid-19. Do đó, công ty Đức Tuấn không thể sản xuất được ba lô để giao hàng đúng hạn cho công ty Thiên Thảo. Trong trường hợp này, hành vi vi phạm của công ty Đức Tuấn là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng nên công ty Đức Tuấn được miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
III. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
Thứ nhất, cần bổ sung thêm quy định điều kiện để công nhận thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng giữa các bên theo hướng hành vi cố ý gây ra các trường hợp miễn trách nhiệm đã thỏa thuận sẽ không được miễn trách. Như vậy vừa có thể đảm bảo sự tự do thỏa thuận giữa các bên, vừa hạn chế tình trạng một bên lợi dụng căn cứ này để trốn tránh trách nhiệm.
Thứ hai, cần bổ sung quy định về căn cứ miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng do người thứ ba có quan hệ với một bên trong hợp đồng thương mại gây ra do gặp trường hợp bất khả kháng để phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, pháp luật nên có hướng dẫn cụ thể về việc quyết định của cơ quan quản lý nhà nước nào, nhằm mục đích gì thì sẽ trở thành căn cứ cho việc nhiễm trách nhiệm. Chỉ những quyết định mang tính chất bất khả kháng, bên vi phạm không thể có lựa chọn nào khác ngoài việc vi phạm hợp đồng mới có thể là căn cứ miễn trừ trách nhiệm.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích và ví dụ đã nêu ở trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng, pháp luật Việt Nam đã có những quy định tương đối đầy đủ và cụ thể về các trường hợp được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng thương mại. Điều này giúp đảm bảo và cân bằng lợi ích của các bên khi giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại. Tuy vậy, quy định của pháp luật về các trường hợp được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng vẫn cần tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo sự công bằng giữa các bên, dễ dàng trong việc áp dụng pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thương mại 2005
2. Bộ luật Dân sự 2015
3. Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Thươg mại Việt Nam tập 2, NXB Tư pháp
4. Bùi Thanh Mai (2017), Lý luận và thực tiễn về miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
5. Luật sư Đặng Bá Kỹ (2020), Hoàn thiện điều khoản miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, http://www.luatyenxuan.com/hoan-thien-dieu-khoan-mien-trach-nhiem-do-vi-pham-nghia-vu-trong-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te.html (truy cập ngày 09/12/2021)
6. Luật sư Đặng Bá Kỹ (2020), Bàn về điều khoản miễn trách nhiệm do thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, http://www.luatyenxuan.com/ban-ve-dieu-khoan-mien-trach-nhiem-do-thoa-thuan-cua-cac-ben-trong-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te.html (truy cập ngày 09/12/2021)
7. Luật sư Đặng Bá Kỹ (2020), Bàn về lỗi của bên có quyền – Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, http://www.luatyenxuan.com/ban-ve-loi-cua-ben-co-quyen-can-cu-mien-trach-nhiem-do-vi-pham-nghia-vu-trong-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te.html (truy cập ngày 09/12/2021)
8. Luật sư Đặng Bá Kỹ (2020), Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Điều khoản bất khả kháng – Phân tích và luận giải, http://www.luatyenxuan.com/hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-dieu-khoan-bat-kha-khang-phan-tich-va-luan-giai.html (truy cập ngày 09/12/2021)
9. Luật sư Đặng Hồng Dương (2021), Các trường hợp miễn trách nhiệm với hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, https://lsvn.vn/cac-truong-hop-mien-trach-nhiem-voi-hanh-vi-vi-pham-hop-dong-trong-thuong-mai1631637231.html (truy cập ngày 09/12/2021)
10. Lê Sáng - Huyền Trang (2021), "Bất khả kháng" do Covid-19: Toàn cảnh pháp lý và ứng xử của nhà thầu, https://www.viac.vn/goc-nhin-trong-tai-vien/bat-kha-khang-do-covid19-toan-canh-phap-ly-va-ung-xu-cua-nha-thau-a1176.html (truy cập ngày 09/12/2021)
11. Trương Nhật Quang – Ngô Thái Ninh (2020), Vấn đề miễn trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp bất khả kháng – Covid-19, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 4(404)/ Kỳ 2, tháng 2/2020 (tr. 11 - tr. 15), http://lapphap.vn/Pages/anpham/xemchitiet.aspx?ItemID=290
Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU
Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

0 nhận xét