Được tạo bởi Blogger.
facebook youtube

Rey & Law

    • Home
    • HỌC LUẬT Ở HLU
    • HỌC LUẬT SƯ
    • HỌC THẠC SĨ
    • CHUYỆN ĐI LÀM
    • TỰ HỌC LUẬT

     

    MỞ ĐẦU

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên và CTCP là những loại hình công ty đối vốn. Các công ty này thường có nhiều thành viên/cổ đông hầu như không quen biết lẫn nhau; nhiều người không quan tâm đến hoạt động điều hành, quản lý công ty. Trong tình hình đó, những người nắm giữ vị trí quản lý, điều hành, giám sát có thể bỏ qua lợi ích của công ty, của các chủ sở hữu khác để thu lợi cho riêng mình thông qua các giao dịch của công ty. Các giao dịch tư lợi này gây thiệt hại về tài sản, uy tín của công ty và ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều chủ thể khác. Để có được cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này, sau đây em xin trình bày về đề tài: Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP theo pháp luật Việt Nam.

    NỘI DUNG

    I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần

    1.1. Khái niệm và đặc điểm của giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần

    Giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi là một khái niệm không được quy định trong pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, nó thường được hiểu là giao dịch giữa một bên là công ty và một bên là cổ đông/thành viên, người quản lý hoặc người có liên quan của các đối tượng trên hoặc công ty con, công ty liên kết, công ty khác mà người quản lý của công ty có lợi ích liên quan. Những giao dịch loại này tiềm ẩn khả năng tư lợi vì vai trò “hai mang” của người ký kết: vừa đại diện hoặc chi phối công ty, vừa có lợi ích từ bên tham gia giao dịch với công ty. 

    Hiểu một cách ngắn gọn, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi là giao dịch có khả năng gây thiệt hại về tài sản, quyền lợi cho công ty do người đại diện của công ty lạm dụng vị thế và quyền hạn của mình để thực hiện các giao dịch nhằm trục lợi cá nhân. “Người đại diện” ở đây cần hiểu theo nghĩa rộng, là người có quyền trong việc điều hành, quản lý công ty chứ không chỉ đơn thuận là người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Khác với các giao dịch thông thường của công ty, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi có các đặc điểm sau:

    Thứ nhất, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi chỉ diễn ra khi có sự trao quyền quản lý, điều hành trong kinh doanh. Thứ hai, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi là những giao dịch có sự lạm dụng vị thế của người đại diện. Thứ ba, trong giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi, có sự chuyển dịch lợi ích từ công ty sang chủ thể khác.

    1.2. Ảnh hưởng tiêu cực của giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần

    Thứ nhất, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa xâm phạm đến lợi ích của CTCP. Nó đe dọa gây thiệt hại về tài sản cho công ty, khiến tài sản của công ty chảy vào trong túi của một số cá nhân, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của công ty. Mặt khác, nó còn đe dọa khiến cho uy tín của công ty giảm sút, khiến các nhà đầu tư không muốn bỏ vốn đầu tư vào công ty.

    Thứ hai, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa xâm phạm đến lợi ích chính đáng của các cổ đông, bởi lẽ các cổ đông chính là chủ sở hữu của CTCP.

    Thứ ba, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa xâm phạm đến lợi ích chính đáng của các chủ nợ. Bởi lẽ chúng đe dọa làm suy giảm tài sản của công ty, do đó có thể dẫn đến khả năng công ty mất khả năng thanh toán cho các chủ nợ.

    Thứ tư, các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa gây tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội. Chúng đe dọa môi trường kinh doanh lành mạnh của quốc gia, khiến nền kinh tế không thể phát huy nội lực, cũng không thể thu hút ngoại lực, từ đó khiến nền kinh tế không thể phát triển.

    Những ảnh hưởng tiêu cực trên đặt ra vấn đề rằng, chúng ta cần phải kiểm soát, ngăn chặn các giao dịch có khả năng tư lợi trong CTCP. 

    II. Quy định của pháp luật về kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần 

    2.1. Các loại giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi bị kiểm soát theo quy định pháp luật hiện hành

    Pháp luật Việt Nam không cấm hoàn toàn các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi mà vẫn cho phép các giao dịch này được diễn ra, nhưng chúng phải được giám sát chặt chẽ. Pháp luật hiện hành quy định các loại giao dịch sau cần phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của các cổ đông trong công ty:

    2.1.1. Giao dịch có giá trị tài sản lớn

    Các giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp cần phải được kiểm soát vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp.

    Điểm d Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định ĐHĐCĐ có quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.

    Bên cạnh đó, điểm h Khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định HĐQT có quyền thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ theo quy định.

    Giao dịch được coi là có giá trị lớn theo Luật Doanh nghiệp 2020 là các giao dịch có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, xác định giá trị lớn trong các giao dịch, trước hết sẽ do công ty quyết định bằng cách quy định trong Điều lệ của công ty, nếu Điều lệ công ty không xác định thì sẽ áp dụng theo mức Luật Doanh nghiệp quy định. Quy định này đã thể hiện sự tôn trọng quyền của các cổ đông trong việc định đoạt tài sản của công ty.

    Tuy pháp luật có quy định như vậy nhưng trên thực tế nhiều trường hợp công ty có thể chia giao dịch thành nhiều giao dịch nhỏ để đạt dưới tỷ lệ 35% để không cần xin chấp thuận. 

    2.1.2. Giao dịch giữa công ty với người có liên quan

    Giao dịch giữa công ty với một số đối tượng khác cũng cần được giám sát. Trên thực tế, có không ít người quản lý của công ty đã lạm dụng vị thế của mình để thực hiện giao dịch giữa công ty với các bên liên quan của mình để tham ô, trục lợi, biển thủ tài sản của công ty thành tài sản riêng của mình.

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020, giao dịch giữa CTCP với người có liên quan sau đây phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận:

    - Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

    - Thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ và người có liên quan của họ;

    - Doanh nghiệp mà thành viên HĐQT, KSV, GĐ hoặc TGĐ và người quản lý khác của công ty phải kê khai, bao gồm doanh nghiệp mà họ hoặc những người liên quan của họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần.

    Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người có liên quan được hiểu là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    (1) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;

    (2) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;

    (3) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;

    (4) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, KSV;

    (5) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, KSV, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

    (6) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty mẹ, công ty con, tổ chức, nhóm tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp;

    (7) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm nêu trên có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.

    Tuy nhiên, theo quy định trên, Luật Doanh nghiệp 2020 mới chỉ đưa ra định nghĩa về người có liên quan của doanh nghiệp chứ chưa đưa ra căn cứ xác định người có liên quan của cá nhân như quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 đã liệt kê. Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã có sự không tương thích khi quy định về thuật ngữ người có liên quan của cá nhân, điều này dẫn đến việc khó thực thi quy định của pháp luật trên thực tế. Lỗ hổng này đã tồn tại từ Luật Doanh nghiệp 2005, tuy nhiên đến nay vẫn chưa được khắc phục.

    Sở dĩ pháp luật phải kiểm soát các giao dịch giữa CTCP với người có liên quan bởi giữa CTCP và các chủ thể đó có quan hệ với nhau, do đó có khả năng phát sinh yếu tố tư lợi. Ví dụ như giám đốc có thể ký hợp đồng lao động với người thân của mình, để người thân của mình nhận nhiều ưu đãi hơn những lao động khác có trình độ tương đương. Hoặc cũng có thể những người quản lý sẽ “gửi giá” vào các hợp đồng với đối tác nhằm trục lợi cho riêng mình.

    Tuy vậy, quy định của pháp luật hiện nay vẫn chưa bao quát hết được các trường hợp người có liên quan. Điểm đ Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những người có liên quan như sau: “Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối”. Quy định theo hướng liệt kê như vậy sẽ dẫn đến việc bỏ sót các đối tượng khác, ví dụ như giao dịch giữa anh vợ, em vợ, chị vợ (hoặc anh chồng, chị chồng, em chồng) của người quản lý công ty với công ty. Giao dịch giữa các đối tượng trên với công ty tương tự như giao dịch giữa anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý với công ty nhưng lại không bị kiểm soát theo quy định của pháp luật. Do đó cần phải bổ sung thêm các đối tượng thuộc diện người có liên quan để việc kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi hiệu quả hơn.

    Bên cạnh đó, Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Như vậy, giao dịch dân sự đã bao gồm cả hợp đồng, do đó việc Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây”  là không cần thiết.

    2.2. Các biện pháp kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành

    2.2.1. Quy định về thẩm quyền thông qua giao dịch trong công ty cổ phần

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, tất cả các giao dịch được xác định là có giá trị lớn hoặc được giao kết giữa công ty với người có liên quan đều chịu cơ chế kiểm soát chặt chẽ. 

    Những giao dịch có giá trị lớn trong công ty đều do các thành viên HĐQT hoặc cổ đông biểu quyết quyết định mà không trao quyền cho người đại diện hợp pháp của công ty. Quy định như vậy nhằm ngăn chặn người đại diện của công ty nảy sinh ý đồ tư lợi, gây thiệt hại về tài sản của công ty và các chủ nợ, các cổ đông khác của công ty. 

    HĐQT chấp thuận các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo cho các thành viên HĐQT, BKS về các đối tượng có liên quan đối với giao dịch đó, dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, HĐQT quyết định việc chấp thuận giao dịch; thành viên HĐQT có lợi ích liên quan đến giao dịch không có quyền biểu quyết giao dịch đó.  Nếu Điều lệ công ty không quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của HĐQT được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT.  Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 chưa quy định cách thức xử lý trong trường hợp số phiếu ngang nhau và Chủ tịch HĐQT là người liên quan không có quyền biểu quyết.

    ĐHĐCĐ chấp thuận các giao dịch khác ngoài các giao dịch thuộc thẩm quyền của HĐQT. Người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo tới HĐQT và BKS về các đối tượng có liên quan đến giao dịch đó kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. HĐQT trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong giao dịch không có quyền biểu quyết. Giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành. 

    Việc pháp luật quy định thành viên HĐQT, cổ đông có lợi ích liên quan đến giao dịch không có quyền biểu quyết chấp thuận giao dịch là hoàn toàn hợp lý. Nó đảm bảo các quyết định của HĐQT, ĐHĐCĐ mang tính khách quan và chính xác, đảm bảo việc xác lập giao dịch hoàn toàn xuất phát từ lợi ích của công ty mà không phải từ lợi ích cá nhân của những người liên quan.

    2.2.2. Quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty

    Khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ và người quản lý khác có trách nhiệm:

    - Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;

    - Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

    - Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; doanh nghiệp do những người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;

    Bên cạnh đó, GĐ, PGĐ còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên HĐQT; HĐQT, thành viên HĐQT, GĐ, người quản lý khác phải cung cấp thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành, hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của KSV hoặc BKS .  

    Tất cả những quy định về trách nhiệm của người quản lý CTCP nêu trên đều nhằm mục đích hạn chế tối đa việc xảy ra các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP, đồng thời là căn cứ pháp lý để xử lý các hành vi vi phạm khi phát hiện xảy ra giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP.

    2.2.3. Quy định về quyền giám sát của cổ đông

    Ngoài quyền tham dự họp ĐHĐCĐ thì cổ đông phổ thông còn có quyền giám sát để kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi như:

    - Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp ĐHĐCĐ và nghị quyết ĐHĐCĐ .

    - Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp:

    + Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty;

    + Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của HĐQT đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

    + Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

    Nếu như Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng mới có quyền khởi kiện người quản lý công ty thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ điều kiện sở hữu liên tục trong thời hạn 06 tháng, điều này đã mở rộng quyền khởi kiện cho cổ đông, góp phần tăng cường giám sát hoạt động của người quản lý công ty. 

    Tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam, việc thực hiện quyền kiện người quản lý đòi bồi thường của cổ đông còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn về tiền bạc, thời gian và cả khó khăn trong quá trình tìm chứng cứ chứng minh vi phạm của người quản lý. Do đó, dù việc bức xúc của cổ đông thì nhiều nhưng số lượng vụ khởi kiện người quản lý ở Việt Nam thì rất ít.

    2.2.4. Quy định về chế độ công khai các lợi ích liên quan

    Theo quy định tại Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công ty được thực hiện như sau:

    Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch tương ứng của họ với công ty. Thành viên HĐQT, KSV, GĐ hoặc TGĐ và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:

    - Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;

    - Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;

    Việc kê khai trên phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông báo với công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng. Tất cả cổ đông đều có quyền trích lục và xem xét toàn bộ nội dung thông tin mà người quản lý kê khai liên quan đến người và lợi ích có liên quan.

    Các quy định trên là nhằm mục đích cung cấp các thông tin liên quan về các lợi ích của người quản lý công ty, từ đó có cơ sở để xem xét và kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty.

    2.2.5. Quy định về kiểm soát nội bộ công ty

    Luật Doanh nghiệp 2020 đã xây dựng các quy định về tổ chức quản lý công ty theo hướng có sự phân công nhiệm vụ, chức năng cho từng cơ quan khác nhau, đặc biệt là xây dựng cơ quan kiểm soát nội bộ công ty. Tuỳ thuộc vào quy mô công ty, CTCP có quyền lựa chọn tổ chức theo mô hình có hoặc không có BKS hoặc mô hình thành viên HĐQT độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc HĐQT. 

    BKS thực hiện việc giám sát HĐQT, GĐ (TGĐ) trong hoạt động quản lý và điều hành CTCP; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính... 

    Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định tương đối đầy đủ về địa vị pháp lý, tính độc lập, nhiệm vụ, phương thức làm việc của BKS. Điều này đã phần nào hạn chế các sai phạm của những người quản lý khi nhân danh công ty tham gia các giao dịch và bảo vệ lợi ích chính đáng của các cổ đông.

    Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của BKS hiện nay chưa thực sự cao, chưa đảm bảo được tính khách quan, chuyên nghiệp, độc lập của BKS. Dù luật Doanh nghiệp quy định KSV không được giữ các vị trí chức danh quản lý nhưng vẫn có thể là cổ đông hoặc người lao động của công ty . Trường hợp KSV là người lao động của công ty, chịu sự quản lý của HĐQT và Ban giám đốc, như vậy sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn giữa hai vai trò, không những khó có thể đảm báo tính khách quan mà còn có thể dẫn đến khả năng hình thành lợi ích nhóm giữa BKS, HĐQT và Ban giám đốc để trục lợi bất chính từ các giao dịch của công ty.

    2.2.6. Quy định về biện pháp xử lý vi phạm về kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần

    Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các biện pháp xử lý vi phạm về kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP như sau:

    - Giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận của HĐQT hoặc ĐHĐCĐ thì bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật.

    - Người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. 

    Tuy nhiên, quy định này chưa thực sự chặt chẽ khi bỏ sót trách nhiệm của những người có liên quan khác như đối tác trong giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi. Hơn nữa, quy định này chưa tạo ra được cơ chế giám sát buộc phải tuân thủ đối với người quản lý công ty. Bên cạnh đó, Luật cũng chưa quy định chế tài khi chế độ công khai hóa thông tin không được thực hiện.

    III. Vụ việc thực tiễn về giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần

    3.1. Vụ việc

    Sau đây là một vụ việc thực tiễn về kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi giữa CTCP Dầu thực vật Tường An (sau đây gọi tắt là công ty dầu Tường An) và người có liên quan là công ty mẹ của công ty Dầu Tường An – Công ty Dầu thực vật hương liệu mỹ phẩm Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty Vocarimex). HĐQT của công ty Dầu Tường An có 5 người, trong đó 3 thành viên là đại diện cho phần vốn của Vocarimex.

    Tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2008 của Công ty Dầu Tường An, đại diện của cổ đông chiếm 51% cổ phần Dầu Tường An là Công ty Vocarimex đã bỏ phiếu phản đối quyết định của HĐQT bổ nhiệm chức vụ TGĐ đối với bà Huỳnh Tuân Phương Mai. Nguyên nhân sâu xa của việc phản đối trên là với tư cách Tổng giám đốc đương nhiệm của Dầu Tường An, bà Mai đã tiến hành thu mua nguyên liệu sản xuất từ các nhà cung cấp khác, thay vì mua từ Vocarimex. 

    Vụ việc cụ thể như sau: Công ty dầu Tường An có cổ đông chiếm 51% cổ phần là Công ty Vocarimex. Theo quy chế thu mua nguyên liệu sản xuất của công ty thì các nhà cung cấp phải chào giá bằng fax đồng thời cho TGĐ và chủ tịch HĐQT. Trong khi đó chủ tịch HĐQT của công ty dầu Tường An lại là PTGĐ công ty Vocarimex nên phía công ty này luôn nắm được mức giá chào bán của các đối tác khác. Với cơ chế này, Vocarimex luôn biết trước giá chào hàng nên đã chào giá thấp hơn các nhà cung cấp khác, thông thường là 1 USD/tấn. Các nhà cung cấp khác sau nhiều lần chào giá đều bị loại đã không còn nhiệt tình chào giá cho Tường An. Sau cùng chỉ còn lại một nhà cung cấp là Vocarimex. 

    Đầu năm 2007, bà Mai và các thành viên Ban giám đốc đã chủ động nhập khẩu số lượng lớn dầu nguyên liệu từ các nhà cung cấp nước ngoài, không thông qua Vocarimex, để dự trữ tại Phú Mỹ ngay trước khi giá cả tăng cao, đã đem lại khoản lợi nhuận lớn cho Dầu Tường An. Trong khi đó, Vocarimex là đơn vị trung gian, kinh doanh nhập khẩu dầu nguyên liệu muốn có một TGĐ “dễ bảo” để Dầu Tường An mua nguyên liệu của mình. Do đó, tại cuộc họp ĐHĐCĐ năm 2008, với 51% cổ phần của mình, các đại diện của Vocarimex đã bỏ phiếu phản đối quyết định bổ nhiệm bà Mai làm TGĐ công ty Dầu Tường An.

    3.2. Bình luận

    Quy chế mua nguyên liệu của công ty Dầu Tường An không đảm bảo được quyền của TGĐ điều hành trong quyết định mua nguyên liệu chất lượng tốt, với giá cạnh tranh. HĐQT đã can thiệp vào công việc thường nhật của người điều hành doanh nghiệp. Đồng thời, việc ban hành và áp dụng một quy chế thu mua nguyên liệu mà không được hai thành viên HĐQT độc lập với Vocarimex thông qua là không hợp lệ. 

    Việc mua nguyên liệu qua Vocarimex đã xâm phạm đến lợi ích của các cổ đông bên ngoài, trái với quy định tại Luật Doanh nghiệp và vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc cơ bản của chào giá cạnh tranh. Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định, giao dịch giữa công ty với cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty phải được HĐQT chấp thuận, thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp của này, ba thành viên HĐQT đại diện cho Vocarimex không có quyền biểu quyết với các hợp đồng này. Việc hai thành viên HĐQT liên tục phản đối việc Vocarimex là nhà cung cấp nguyên liệu cho Tường An nhưng Chủ tịch HĐQT và các thành viên khác đại diện cho Vocarimex liên tục phớt lờ là sự vi phạm nghiêm trọng Luật Doanh nghiệp.  

    Qua vụ việc trên, ta thấy rằng trong mô hình công ty mẹ - công ty con, con ty mẹ giữ vai trò chi phối rất lớn đến hoạt động của công ty con do thông thường công ty mẹ thường chiếm trên 50% tổng số cổ phần phổ thông của công ty con. Nếu công ty mẹ muốn thực hiện các giao dịch không bình đẳng với công ty con, thì công ty con khó có thể từ chối do người quản lý của công ty con là người của công ty mẹ hoặc người do công ty mẹ bổ nhiệm. Hoặc như trong trường hợp công ty Dầu Tường An, TGĐ là bà Mai khi không làm theo yêu cầu của công ty Vocarimex đã bị công ty này “trả thù” bằng cách bỏ phiếu không thông qua quyết định bổ nhiệm bà làm TGĐ để đưa người khác lên thay. Do đó, rất khó để những người quản lý công ty không thuộc công ty mẹ phản đối các quyết định do công ty mẹ đưa ra, thậm chí họ còn cấu kết với nhau để tạo thành lợi ích nhóm. Đồng thời, với các cổ đông sở hữu ít cổ phần, rất khó để họ thực hiện quyền giám sát hay khởi kiện người quản lý của mình.

    KẾT LUẬN

    Giao dịch tư lợi ở nước ta trong thời gian qua diễn ra rất đa dạng, phức tạp, với sự tham gia của nhiều đối tượng, nhiều doanh nghiệp dưới nhiều loại hình, các thức gây thất thoát nghiêm trọng tài sản của nhà nước, của doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty hiện cần thiết hơn bao giờ hết.

    Pháp luật Việt Nam hiện hành cơ bản đã quy định tương đổi đầy đủ về cơ chế kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi. Tuy nhiên, các quy định về kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi vẫn cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung để khắc phục những hạn chế hiện tại, đồng thời, công tác thực thi pháp luật cần được chú trọng để pháp luật thực sự đi vào thực tế.

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    A. Văn bản pháp luật

    1. Luật Doanh nghiệp 2020

    2. Luật Doanh nghiệp 2014

    3. Luật Doanh nghiệp 2005

    4. Bộ luật Dân sự 2015

    B. Các tài liệu tham khảo khác

    5. Doãn Khánh Linh (2019), Kiểm soát các giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội

    6. ThS. Lê Đình Vinh (2004), Kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ti theo luật doanh nghiệp, Tạp chí Luật học số 1/2004, tr. 54 – 58 

    7. Lưu Hải Ly (2016), Kiểm soát các giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội

    8. Ngô Thị Bích Phương (2007), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội

    9. Nguyễn Hoàng Duy (2015), Kiểm soát giao dịch tư lợi nhìn từ góc độ của Luật doanh nghiệp 2014, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10 (283) – 2015

    10. Nguyễn Thanh Lý (2017), Kiểm soát giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội

    11. Nguyễn Thị Vân Anh (2015), Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa công ty với người có liên quan, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội

    12. Phạm Nữ Hiền Oanh (2014), Kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội

    13. ThS. Trần Thị Bảo Ánh (2010), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Tạp chí Luật học, số 9/2010, tr. 19 – 27 

    C. Website

    14. Bùi Trang (2016), Kiện lãnh đạo đòi bồi thường: cổ đông gặp khó, https://tinnhanhchungkhoan.vn/kien-lanh-dao-doi-boi-thuong-co-dong-gap-kho-post144507.html (truy cập ngày 8/7/2021)

    15. Đỗ Mến (2020), Gian nan thực hiện quyền khởi kiện của cổ đông, https://tinnhanhchungkhoan.vn/gian-nan-thuc-hien-quyen-khoi-kien-cua-co-dong-post234491.html (truy cập ngày 8/7/2021)

    16. Thu Hương (2008), VAFI kiến nghị giải quyết nhanh những bất hợp lý xảy ra tại Tường An, https://tinnhanhchungkhoan.vn/vafi-kien-nghi-giai-quyet-nhanh-nhung-bat-hop-ly-xay-ra-tai-tuong-an-post72763.html (truy cập ngày 8/7/2021)

    17. Thu Hương (2008), Dầu Tường An: lợi nhuận cao nhưng Tổng giám đốc vẫn bị miễn nhiệm, https://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-tuong-an-loi-nhuan-cao-nhung-tong-giam-doc-van-bi-mien-nhiem-post72968.html (truy cập ngày 8/7/2021)

    18. Thu Hương (2008), Dầu Tường An: Mâu thuẫn quyền lợi 51 và 49%, https://bmsc.com.vn/tin-tuc/tin-doanh-nghiep/Dau-Tuong-An-Mau-thuan-quyen-loi-51-va-49-70532.html (truy cập ngày 8/7/2021)

    19. Thu Hương (2008), Trở lại vụ việc ở Dầu Tường An: Luật chơi không sòng phẳng, https://tinnhanhchungkhoan.vn/tro-lai-vu-viec-o-dau-tuong-an-luat-choi-khong-song-phang-post72714.html (truy cập ngày 8/7/2021)

    20. Lê Minh Toàn (2013), Nhiều vi phạm quy định giao dịch tư lợi, https://tinnhanhchungkhoan.vn/nhieu-vi-pham-quy-dinh-giao-dich-tu-loi-post11844.html (truy cập ngày 8/7/2021)

    Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     

    MỞ ĐẦU

    Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp đang giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. 

    Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng diễn ra phức tạp, với quy mô lớn và những thủ đoạn tinh vi. Việc tìm hiểu các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, để từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế vô cùng cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

    Nhận thức được tầm quan trọng của thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đây em xin được trình bày về đề tài: Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp? Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp

    NỘI DUNG

    I. Khái niệm và đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp

    1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp

    Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

    2. Đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp

    Thứ nhất, đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập có nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Đây có thể xem là một trong những đặc trưng cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp khi có thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế của các tổ chức kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác phát sinh trong quá trình tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trong đó, các khoản thu nhập có nguồn gốc phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là đối tượng chịu thuế chủ yếu của thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Khác với thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế. Do đó, chỉ các tổ chức kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, các tổ chức kinh doanh có thể tiến hành tìm kiếm lợi nhuận bằng nhiều hình thức không được pháp luật cho phép. Thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh bất hợp pháp không thể là đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, một khoản thu nhập của các cơ sở kinh doanh được xem là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi và chỉ khi đó là khoản thu nhập hợp pháp của các chủ thể được phép tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể tiến hành sản xuất, kinh doanh còn có thể có những khoản thu nhập khác. Thu nhập khác là khoản thu nhâp không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Thu nhập này có được từ nhiều nguồn khác nhau như: quà biếu, quà tặng từ các tổ chức, cá nhân khác, tiền thanh lý tài sản, tiền thu được từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nhưng nay đòi lại được… Những thu nhập này không mang tính thường xuyên, không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của cơ sở kinh doanh nhưng thực chất cũng là sự nỗ lực tìm kiếm thêm nguồn thu cho cơ sở kinh doanh. Những thu nhập này cũng chính là thu nhập có được trong quá trình hoạt động và tồn tại của cơ sở kinh doanh. Do đó, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã xác định đây cũng là khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Như vậy, đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác mà cơ sở kinh doanh có được.

    Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu

    Thuế trực thu là loại thuế mà người có nghĩa vụ nộp thuế thường là người gánh chịu thuế. Người nộp thuế không thể chuyển nghĩa vụ thuế sang cho đối tượng khác. Thuế trực thu cá biệt hóa người chịu thuế nhằm thực hiện vai trò điều tiết của thuế và thực hiện công bằng xã hội. Mặc dù thuế trực thu có ưu điểm đảm bảo sự công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người nộp thuế, nhưng thường gây ra phản ứng về thuế của người nộp thuế do không có dự chuyển dịch về thuế. Chủ thể chịu thuế trực thu cảm nhận gánh nặng về thuế nên thường sinh ra tâm lý trốn thuế.

    Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu bởi tính trực thu được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, đồng thời cũng là người chịu thuế.

    Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã hội nên thường gắn với chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước. Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có nhiều khả năng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới thành lập ổn định và phát triển, cũng như khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động đặc thù (phụ nữ, người khuyết tật…), giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội. Chính bởi mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa xã hội mà pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp thường không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất thống nhất. Mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.

    Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao.

    Việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các loại thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, tính ổn định của thu nhập… Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản chi phí hợp lý được khấu trừ để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm đảm bảo mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với các đối tượng nộp thuế.

    Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập doanh nghiệp gồm các văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế.

    Do thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách: miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế nước ký kết trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn chặn việc trốn thuế. Hiện nay, có nhiều quốc gia đã ký kết Hiệp định tranh đánh thuế hai lần tại Việt Nam như Úc (1992), Thái Lan (1992), Pháp (1993), Nga (1993)…

    II. Lý do pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp phân biệt việc đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác?

    Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số tổ chức sẽ là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi có hai sự kiện pháp lý xảy ra là có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay còn gọi là có hành vi kinh doanh và có thu nhập phát sinh. Trong đó, dấu hiệu có thu nhập phát sinh là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, thu nhập phát sinh ở đây phải là thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật, cụ thể:

    Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. 

    Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các giấy tờ giá trị; thu nhập từ lãi tiền gửi cho vốn vay, bán ngoại tệ, khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được, khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

    Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:

    Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

    Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

    Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)

    Dựa vào các định nghĩa trên, có thể lý giải lý do pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp phân biệt việc đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác như sau:

    Thứ nhất, thu nhập từ sản xuất kinh doanh và thu nhập khác đều là những khoản thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, làm tăng giá trị thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập từ sản xuất, kinh doanh là những khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền. còn thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng thu nhập (hợp pháp) của doanh nghiệp nhưng từ các hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu (không phải là các hoạt động doanh nghiệp đã đăng ký). Ví dụ: hoạt động thanh lý tài sản. Rõ ràng thanh lý tài sản sẽ thu về một khoản tiền, tuy nhiên trên giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp thì không có hoạt động này, do đó, khoản thu từ hoạt động thanh lý sẽ được đưa vào thu nhập khác chứ không phải doanh thu.

    Thứ hai, thu nhập từ sản xuất, kinh doanh được xác định theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm) và mang tính ổn định, lâu dài (trừ trường họp bị lỗ) còn thu nhập khác chỉ xác định theo từng lần phát sinh, không ổn định, thường xuyên. Ví dụ như hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư thì chỉ khi nào có những hoạt động nào mới phát sinh thu nhập khác chịu thuế. Vì vậy không thể tính chung thu nhập từ những hoạt động này với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh được.

    Thứ ba, khi tính thu nhập chịu thuế, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được trừ đi các chi phí được trừ, còn thu nhập khác thì không. Đồng thời theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đối tượng được ưu đãi thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối tượng nằm trong nguồn thu nhập khác của doanh nghiệp không được áp dụng quy định về ưu đãi thuế. Điều này thể hiện chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh của nhà nước.

    Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đã quy định rõ từng nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Mỗi nguồn thu nhập của doanh nghiệp có bản chất, ý nghĩa khác nhau nên đặt ra yêu cầu phải đánh thuế khác nhau. Đồng thời, việc phân biệt thu nhập từ sản xuất, kinh doanh với thu nhập khác giúp việc quản lý, giám sát của cơ quan nhà nước được dễ dàng hơn, thể hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh của nhà nước ta. Do đó, việc luật thuế thu nhập doanh nghiệp phân biệt thu nhập từ sản xuất kinh doanh với thu nhập khác là hoàn toàn hợp lý.

    III. Những thủ đoạn chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp

    1. Thủ đoạn gian lận doanh thu

    - Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế:

    Hành vi này được gọi là “down” giá. Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường gặp ở các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô, xe máy, hàng trang trí nội thất… Các công ty xây dựng (nhà dân và đơn vị xây dựng vãng lai) khi thi công các công trình ở các địa phương khác hay xây nhà tư nhân thường khai báo không trung thực, không kê khai hoặc giấu bớt một phần công trình. Hành vi gian lận này làm giảm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến số thu ngân sách hàng năm.

    - Bỏ ngoài sổ sách kế toán:

    Bỏ ngoài sổ sách kế toán là hình thức mà người nộp thuế không ghi đầy đủ các giao dịch kinh tế, vì vậy làm giảm doanh thu của cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

    Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống còn lại chỉ phản ánh một phần các giao dịch kinh tế để kê khai thuế. Kiểu hành vi này thường xảy ra ở các doanh nghiệp dân doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, ăn uống, khách sạn, xây dựng dân dụng và sản xuất nhỏ. Nguyên nhân là do các hoạt động này chủ yếu sử dụng tiền mặt, rất khó để xác định số thuế thất thu do hành vi trốn thuế này gây ra.

    Ví dụ như công ty Viễn thông điện lực bán hàng không xuất hóa đơn, không phản ánh vào sổ kế toán để trốn thuế 37 tỷ đồng.

    2. Thủ đoạn gian lận chi phí được trừ

    - Tạo giao dịch mua hàng giả mạo:

    Tạo giao dịch mua hàng giả là hình thức giao dịch giữa hai hay nhiều bên, tuy nhiên hàng hóa giao dịch thực chất không chuyển giao quyền sở hữu, từ đó làm tăng chi phí cho bên mua, làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

    Đây là hành vi trốn thuế khá phổ biến hiện nay, thực tế doanh nghiệp không có khoản chi này nhưng đã tự tạo ra chứng từ để hợp pháp hóa khoản chi không có thực, vì thế có thể gọi đây là chi khống. Chi khống thể hiện qua những bảng kê thanh toán giả mạo với chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo và thể hiện ở những hóa đơn đi mua của cơ sở kinh doanh khác. Bằng hành vi này, doanh nghiệp không chỉ trốn thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn trốn cả thuế giá trị gia tăng thông qua việc khấu từ khống thuế giá trị gia tăng đầu vào. 

    - Kê khai tăng lao động và tài sản cố định so với thực tế:

    Hành vi phổ biến mà các doanh nghiệp rất hay sử dụng để gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là kê khai tăng số lao động và tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thực tế quản lý và nhu cầu sử dụng nhằm tăng chi phí khấu hao tài sản cũng như số lượng, chi phí tiền lương trả cho lao động. Loại hành vi này rất phổ biến, nhất là ở khối các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dù hoạt động kinh doanh không nhiều, nhu cầu về tài sản cố định và lao động không lớn nhưng các doanh nghiệp này vẫn kê khai những tài sản được sử dụng với mục đích tiêu dùng cá nhân hoặc gia đình và danh mục tài sản cố định của doanh nghiệp để tính khấu hao; đưa thêm người vào danh sách lao động của daonh nghiệp mặc dù số lượng người thực tế làm việc trong doanh nghiệp ít hơn. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam thường nâng mức giá máy móc, thiết bị, dây chuyền nhập khẩu cao hơn, do vậy giá trị khấu hao cao hơn và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thấp hơn.

    3. Thủ đoạn gian lận các khoản thu nhập khác

    - Không kê khai các khoản thu nhập khác:

    Các khoản thu nhập khác như tiền thanh lý tài sản cố định, phế liệu, phế phẩm, nợ phải trả nhưng không xác định được chủ nợ; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng cũng bị doanh nghiệp lờ đi, không hạch toán vào thu nhập khác. Các đối tượng nộp thuế thường tìm các bỏ ngoài sổ sách, không ghi chép đầy đủ hoặc sửa chữa, tẩy xóa, hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm giảm các khoản thu theo quy định (như thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản…) nhằm tránh bị đánh thuế trên các khoản thu ấy hoặc để che giấu các khoản chi không hợp pháp, không được phép hạch toán như quà biếu, chi khuyến mại của mình.

     - Ghi giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn giá thực tế:

    Ví dụ như khi chuyển nhượng bất động sản, hai bên thỏa thuận ghi giá bán trong hợp đồng thấp hơn giá thực tế chuyển nhượng, chỉ bằng hoặc nhỉnh hơn giá nhà nước quy định một chút. Từ đó, có thể giảm lệ phí trước bạ cho bên nhận chuyển nhượng, đồng thời giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho bên chuyển nhượng.

    Hoặc như khi doanh nghiệp chuyển nhượng vốn, nhượng quyền thương mại, giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thường ghi bằng giá vốn, khi đó doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Ví dụ: Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan chuyển nhượng vốn cho Vietnam Growth Capital Pte.Ltd (Singapore) với giá chuyển nhượng theo hợp đồng là 1.061.861 triệu đồng, so với giá vốn là 1.061.615 triệu đồng, thu nhập phát sinh chỉ có 246 triệu đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan phải nộp là 61,5 triệu đồng.

    4. Một số thủ đoạn gian lận khác

    - Chuyển giá:

    Doanh nghiệp trong nước thường chuyển giá thông qua việc lạm dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn đầu tư để chuyển lợi nhuận trước thuế từ doanh nghiệp không được ưu đãi thuế sang doanh nghiệp liên kết được ưu đãi thuế hoặc sử dụng chiêu thức điều hòa lỗ lãi giữa doanh nghiệp có lãi sang doanh nghiệp bị thua lỗ qua chuyển giao sản phẩm giữa các bên nhằm giảm thiểu nghĩa vụ thuế tổng hợp của các bên liên kết trong năm tính thuế.

    Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cách thức chuyển giá phổ biến thường là: Một số doanh nghiệp FDI nhập khẩu nguyên liệu, máy móc đầu vào từ công ty mẹ ở mức giá cao. Sau đó, họ bán lại hàng hóa sản xuất tại Việt Nam cho công ty mẹ với giá thấp. Với cách làm này, các doanh nghiệp tránh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam do nâng giá nhập nguyên vật liệu cao hơn thực tế làm tăng giá thành, dẫn đến kinh doanh thua lỗ để không phải nộp thuế. Các công ty này thường báo lỗ triền miên trong nhiều năm, song trên thực tế lại luôn mở rộng đầu tư.

    Điển hình của tình trạng này có thể kể đến công ty Coca-Cola. Năm 2019, Coca-Cola bị truy thu thuế hơn 821 tỷ đồng. Nguyên nhân là do doanh nghiệp này vi phạm về kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo quy định, trong đó số thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 359 tỷ đồng. Kể từ khi bước chân vào Việt Nam đến nay, Coca-Cola liên tục báo lỗ trong hơn 20 năm hoạt động. Theo cơ quan thuế, “bí quyết” để doanh nghiệp này có thể liên tục kê khai lỗ nằm ở chi phí nguyên phụ liệu, trong đó, chủ yếu là nguyên liệu được nhập trực tiếp từ công ty mẹ với giá rất cao. Đến cuối năm 2012, số tiền lỗ lũy kế của Coca-Cola đã lên đến 3,768 tỉ đồng, vượt cả số tiền đầu tư ban đầu của tập đoàn là 2.950 tỉ đồng. Tuy nhiên, việc chứng minh Coca-Cola vi phạm pháp luật là rất khó, bởi không có cơ sở so sánh, đối chiếu giá nguyên liệu với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, vì nguyên liệu là do công ty mẹ của Coca-Cola Việt Nam độc quyền cung cấp. Cũng không thể lấy chi phí nguyên phụ liệu của doanh nghiệp Việt Nam cùng ngành nghề để so sánh vì đây là doanh nghiệp đặc thù.

    - Vẫn tiến hành kinh doanh trong thời hạn xin tạm ngừng kinh doanh:

    Theo quy định của pháp luật, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý, hồ sơ quyết toán năm.

    Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó, nhiều cơ sở đã gian lận thuế bằng cách vẫn tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn xin tạm dừng kinh doanh.

    IV. Một số biện pháp hạn chế tình trạng gian lận thuế

    Thứ nhất, cần hoàn thiện tư duy về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thông qua những kế hoạch tổng thể, minh bạch về phát triển kinh tế - xã hội ở mọi cấp từ Chính phủ đến địa phương.

    Thứ hai, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật tinh gọn, có tính dài hạn nhằm tạo sự đảm bảo cho các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh. Đồng thời, các quy định của pháp luật phải thể hiện tầm nhìn, đón trước những hành vi vi phạm của doanh nghiệp để có những chế tài mạnh giám sát và xử lý.

    Thứ ba, các cơ quan chức năng của Nhà nước như thanh tra, điều tra, kiểm toán cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Hiện nay, mặc dù ngành Thuế đã có nhiều biện pháp trong công tác quản lý hóa đơn bán hàng thông qua việc áp dụng công nghệ mã vạch 2 chiều hay hỗ trợ phần mềm kê khai thuế cho các doanh nghiệp nhưng ngành Thuế cần có sự hỗ trợ và phối hợp nhiều hơn với các cơ quan chức năng liên quan để hạn chế đến mức thấp nhất hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng tinh vi của các doanh nghiệp.

    Thứ tư, xử lý nghiêm hành vi giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của một số cán bộ quản lý nhà nước.

    Thứ năm, đẩy mạnh hơn nữa việc đơn giản hóa các thủ tục về hồ sơ đăng ký thuế, tổ chức các địa điểm nộp thuế, hoàn thuế thuận lợi, công khai các đối tượng nộp thuế và mức thuế.

    Thứ sáu, tăng cường giáo dục đào tạo, phát triển các giá trị văn hóa kinh doanh cho tất cả các chủ thể kinh doanh ở mọi thành phần kinh tế. Cần quy định các hành vi mang tính chuẩn tắc, tuân thủ quy định của pháp luật như là một giá trị chung của toàn xã hội, trong đó đặc biệt là những người quản lý và điều hành doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước.   

    KẾT LUẬN

    Từ những phân tích trên, ta có thể thấy rõ những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó phân biệt thuế thu nhập doanh nghiệp với các loại thuế khác. Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ là công cụ để nhà nước điều tiết, phân bố, thay đổi cơ cấu kinh tế, là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn là yếu tố quan trọng tác động đến sự phân phối thu nhập, tiền lương, khả năng khai thác, thu hút đầu tư và các vấn đề xã hội khác. Do tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp rất lớn nên việc hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp là điều mà tất cả các nước đang hướng tới. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt còn rất nhiều doanh nghiệp sử dụng những thủ đoạn tinh vi để trốn thuế, gian lận thuế. Đó chính là những thách thức rất lớn đối với các nhà làm luật, cán bộ, công chức công tác trong ngành thuế ở nước ta hiện nay. 

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    * Văn bản pháp luật:

    1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2020)

    2. Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

    3. Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật quản lý thuế

    4. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính

    5. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

    * Giáo trình:

    6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam 2016, NXB. Công an nhân dân Hà Nội, 2016

    * Bài tạp chí:

    7. PGS. TS. Lê Xuân Trường, TS. Nguyễn Đình Chiến, Nhận diện các hành vi gian lận thuế, Tạp chí Tài chính số 9/2013

    8. ThS. Phạm Thị Thanh, Một số vấn đề gian lận thuế của các doanh nghiệp, Tạp chí tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017

    * Khóa luận tốt nghiệp:

    9. Nguyễn Thị Lan, Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và hướng hoàn thiện, Hà Nội, 2011

    10. Vũ Thùy Dương, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Hà Nội, 2012

    11. Lưu Thị Kiều Trang, Thực trạng gian lận và trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và những giải pháp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, Hà Nội, 2014

    * Website:

    12. Minh Anh (2015), Đã thanh tra, kiểm tra 714 doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá, Cafef, truy cập lần cuối ngày 03/05/2021

    https://cafef.vn/vi-mo-dau-tu/da-thanh-tra-kiem-tra-714-dn-fdi-co-dau-hieu-chuyen-gia-20150524080719168.chn

    13. Phạm Huyền (2019), Hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng phức tạp, tinh vi, Tạp chí Tài chính, truy cập lần cuối ngày 03/05/2021

    https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-phap-luat/hanh-vi-tron-thue-gian-lan-thue-ngay-cang-phuc-tap-tinh-vi-307726.html

    Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     

    MỞ ĐẦU

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) là một loại chứng thư pháp lý quan trọng đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất). Có Giấy chứng nhận là điều kiện cần thiết trong hầu hết các giao dịch dân sự liên quan đến đất đai. Theo nguyên tắc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi họ đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. Vấn đề đặt ra là những nghĩa vụ tài chính nào là bắt buộc khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận, việc thực hiện các nghĩa vụ đó được quy định cụ thể như thế nào? 

    Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau đây em xin được trình bày về vấn đề: Hãy chỉ rõ những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất? Hãy cho biết những thất thoát về nguồn thu cho ngân sách Nhà nước ở nghĩa vụ tài chính này xảy ra trên thực tế như thế nào? Cho ví dụ chứng minh.

    NỘI DUNG

    I. Những vấn đề lý luận về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

    1. Khái niệm người sử dụng đất

    Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm: Tổ chức trong nước; Hộ gia đình, cá nhân trong nước; Cộng đồng dân cư; Cơ sở tôn giáo; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    2. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Giấy chứng nhận là một bảo đảm quan trọng của Nhà nước đối với người sử dụng đất. Đây cũng là điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện các quyền và lợi ích của mình theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận là điều kiện để người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất và là cơ sở pháp lý để khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ được Tòa án nhân dân giải quyết.

    3. Các loại nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

    Theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai 2013, các loại nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất bao gồm: Tiền sử dụng đất; Tiền thuê đất; Thuế sử dụng đất; Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; Tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

    II. Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Tiền sử dụng đất

    Không phải tất cả các trường hợp khi được cấp Giấy chứng nhận đều phải nộp tiền sử dụng đất.

    Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    Tuy nhiên, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm đất… nếu được cấp Giấy chứng nhận thì không phải nộp tiền sử dụng đất trong 02 trường hợp sau:

    + Đất có nhà ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.

    + Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.

    Dù đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền nhưng người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất nếu thuộc 02 trường hợp sau:

    + Sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.

    + Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993.

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.

    Ngoài ra, nếu thuộc 02 trường hợp dưới đây mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định:

    - Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Tiền sử dụng đất được xác định dựa trên các căn cứ sau:

    - Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng.

    - Mục đích sử dụng đất.

    - Giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

    2. Tiền thuê đất

    Không phải tất cả các trường hợp khi được cấp Giấy chứng nhận đều phải nộp tiền thuê đất.

    Người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất khi được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.

    Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    - Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao.

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

    - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối.

    Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong trường hợp sau:

    - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản.

    Tiền thuê đất được xác định dựa trên các căn cứ sau:

    - Diện tích đất cho thuê.

    - Thời hạn cho thuê đất.

    - Đơn giá cho thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.

    - Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    3. Thuế sử dụng đất

    Thuế sử dụng đất là thuế mà người sử dụng đất phải nộp hàng năm cho Nhà nước trong thời hạn sử dụng đất.

    Thuế sử dụng đất không phải là nghĩa vụ tài chính trực tiếp mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ trong trường hợp đất được sử dụng ổn định lâu dài nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì khi người sử dụng đất yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, họ có nghĩa vụ hoàn thành đầy đủ mọi nghĩa vụ tài chính về đất đai, trong đó có thuế sử dụng đất.

    Thuế sử dụng đất bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

    Thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định dựa trên:

    - Diện tích

    - Hạng đất

    - Định suất thuế tính bằng kilogam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

    Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định dựa trên:

    - Giá tính thuế

    - Thuế suất

    4. Thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất

    Thuế thu nhập phát sinh từ việc chuyển quyền sử dụng đất - không phát sinh từ việc cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên theo quy định khi chuyển quyền sử dụng đất thì phải sang tên Giấy chứng nhận.

    Thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế đánh vào thu nhập mà người sử dụng đất có được từ chuyển quyền sử dụng đất. Thuế này chỉ áp dụng với người thực hiện chuyển quyền sử dụng đất có thu nhập chịu thuế. Vì vậy, những chủ thể sử dụng đất không có hành vi chuyển quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất mà không phát sinh thu nhập chịu thuế thì không phải nộp thuế. 

    Thuế thu nhập là nghĩa vụ của bên chuyển quyền nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển quyền đóng thuế này thì bên nhận chuyển quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ này. 

    Tùy thuộc vào chủ thể sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất, thuế này có 2 loại: thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và nhà ở được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

    - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

    - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 2%. Thuế suất thế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất là 10%.

    Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20%, không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

    5. Lệ phí trước bạ

    Khi được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.

    Lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà các tổ chức, cá nhân có nhà, đất phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% trên tổng giá trị nhà, đất. 

    Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2019/NĐ-CP. Sau đây là một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ phổ biến:

    - Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

    - Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

    - Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.

    6. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

    Người sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp được miễn theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

    Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

    7. Các khoản phí về đất đai

    Ngoài các khoản lệ phí, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí trong một số trường hợp bao gồm: phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

    III. Những thất thoát về nguồn thu cho ngân sách Nhà nước ở nghĩa vụ tài chính về đất đai

    1. Thất thoát do sự bất cập về giá đất

    Khung giá đất và bảng giá đất do Nhà nước quy định hiện nay luôn thấp hơn giá thị trường, quy trình định giá cụ thể vẫn chưa bảo đảm hoàn toàn tính độc lập và khách quan. Ví dụ như tuyến phố Hàng Đào, Hàng Ngang, Lê Thái Tổ (Hà Nội) có giá đất niêm yết cao nhất với mức cụ thể là 162 triệu đồng/m2, nhưng thực tế giá đất giao dịch trên thị trường luôn cao hơn rất nhiều, phổ biến từ 500 – 800 triệu đồng/m2, có nơi lên đến 1 tỷ đồng/m2.

    Việc giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất hiện nay không sát với giá thị trường đã gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Theo thống kê, tiền thuê đất chỉ chiếm từ 9,66% - 19,06% tổng số tiền thu từ đất và có xu hướng tăng dần qua các năm (năm 2016 đạt 23.672 tỷ đồng, chiếm 19,06%). Còn tiền thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ chiếm từ 1,14% - 2,46% tổng số tiền thu từ đát và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2016 đạt 1.417 tỷ đồng, chiếm 1,14%).

    Bên cạnh đó, phương pháp tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong một số trường hợp còn chưa phù hợp. Việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mất nhiều thời gian và công sức.

    2. Thất thoát do xác định không đúng thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định

    Theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp không có một trong các loại giấy tờ có ghi thời điểm sử dụng đất hoặc trên giấy tờ không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất. Xác nhận của UBND cấp xã dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư nơi có đất.

    Như vậy, có thể xảy ra tình trạng “thỏa thuận ngầm” giữa hộ gia đình có đất với những người cùng khu dân cư về thời điểm sử dụng đất, dẫn đến việcc UBND cấp xã xác nhận sai thời điểm bắt đầu sử dụng đất, dẫn đến thất thoát ngân sách Nhà nước.

    3. Thất thoát về thuế thu nhập khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hầu hết không phản ánh đúng giá giao dịch trên thị trường. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hầu như giá cả ghi trong các hợp đồng chuyển nhượng đều được áp dụng và tính toán sao cho bằng hoặc cao hơn mức Nhà nước quy định một chút. Hơn nữa, thậm chí các văn phòng công chứng khi làm các thủ tục cũng không cần hỏi giá cả giao dịch thực tế là bao nhiêu mà chỉ căn cứ giá quy định của Nhà nước để làm hợp đồng cho họ. Việc này vô tình tiếp tay cho những hành vi trên. Do đó, giá giao dịch trong các hợp đồng này thường thấp hơn giá cả thực tế trên thị trường rất nhiều lần. Đây là chiêu lách thuế của những người giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nguyên nhân là do theo quy định hiện nay, việc thực hiện các nghĩa vụ thuế vẫn chủ yếu căn cứ vào sự chủ động kê khai và sự trung thực của người nộp thuế. Cơ quan thuế chỉ kiểm tra, đối chiếu và phát hiện vi phạm thông qua việc quyết toán thuế. Việc người bán bán với giá cao nhưng kê khai, quyết toán thuế thấp có thể nhận biết nhưng để thu thập đủ chứng cứ để xử lý là rất khó. 

    Ví dụ, năm 2017 anh P bán một mảnh đất có diện tích 200m2 với giá hơn 1 tỷ đồng. Theo hợp đồng anh P là bên hoàn tất các thủ tục và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Thời điểm làm hợp đồng, giá trong hợp đồng của mảnh đất trên chỉ là hơn 300 triệu đồng. Nhờ đó, khoản thuế anh P phải nộp chỉ khoảng 6 triệu đồng.

    4. Thất thoát do tham nhũng trong lĩnh vực đất đai

    Các vụ tham nhũng về đất đai thường có giá trị lớn và được tính toán thông qua quy trình định giá đất, cụ thể định giá đất lúc giao đất, cho thuê đất rất thấp, nhưng khi định giá lại theo giá trị thị trường lại rất cao.

    Bên cạnh đó tình trạng tham nhũng vặt liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn nhiều và diễn ra thường xuyên, chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.

    IV. Một số giải pháp kiến nghị để tránh thất thoát nguồn thu ngân sách từ đất đai

    Thứ nhất, cần xây dựng lưới giá đất. Cụ thể, cần đẩy mạnh việc triển khai các dự án song phương và đa phương ứng dụng công nghệ định giá đất tiên tiến của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc vào việc định giá đất cho từng thửa đất. Đồng thời, cần từng bước xây dựng luối giá đất trên cơ sở xây dựng bản đồ vùng giá trị cho các khu vực có đặc tính tương đồng trên cơ sở dữ liệu về khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể được xác định thông qua các hoạt động đấu giá, bồi thường, thỏa thuận, giao dịch thực tế.

    Thứ hai, cần thay đổi phương thức tính tiền sử dụng đất hiện nay. Có thể bổ sung thêm vào Điều 107 Luật Đất đai 2013 như sau: “Thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, với mức thu bằng 15% (hoặc …%) Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.” Về dài hạn, cần xác định khoản thu tiền sử dụng đất là một khoản thuế với thuế suất nhất định (khoảng 10% hoặc 15% bảng giá đất). Như vậy vừa đảm bảo tính minh bạch, vừa dễ tính toán và loại trừ được cơ chế xin – cho, hạn chế việc thu tiền sử dụng đất lần đầu quá lớn và duy trì nguồn thu bền vững, lâu dài cho Nhà nước.

    Thứ ba, cần có những biện pháp cụ thể để phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai. Hệ thống pháp luật đất đai cần mang tính thống nhất, chặt chẽ. Bên cạnh đó hệ thống hồ sơ địa chính cần được hoàn chỉnh, đồng bộ, đầy đủ dữ liệu quản lý thông tin tới từng thửa đất. Việc làm này sẽ không tạo ra kẽ hở để cán bộ cấp cơ sở lợi dụng nhũng nhiễu khi làm thủ tục cấp giấy, xác nhận thời điểm sử dụng đất để tham nhũng.

    Thứ tư, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức người dân, để người dân tự giác thực hiện các nghĩa vụ tài chính đất đai theo đúng quy định của pháp luật.

    KẾT LUẬN

    Việc quy định các khoản thu tài chính từ đất đai nhằm mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và là công cụ để Nhà nước quản lí đất đai, điều tiết thị trường bất động sản, góp phần điều hòa thu nhập trong xã hội. Vì vậy để nguồn thu ngân sách Nhà nước không bị thất thoát đòi hỏi cần có những biện pháp cụ thể, và giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước các cấp trong hoạt động quản lý đất đai, đặc biệt là hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tải sản gắn liền với đất ở mỗi địa phương.

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    * Văn bản pháp luật:

    1. Luật Đất đai 2013

    2. Luật Phí và lệ phí 2015

    3. Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

    4. Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, 2020)

    5. Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993

    6. Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất

    7. Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

    8. Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

    9. Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    * Giáo trình:

    10. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội, 2018

    * Khóa luận tốt nghiệp:

    11. Nguyễn Hải Yến (2010), Những vấn đề pháp lý về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    * Website:

    12. Minh Trang (2020), Sửa Luật Đất đai tránh thất thoát nguồn lực của Nhà nước, VnBusiness, https://vnbusiness.vn/toan-canh/sua-luat-dat-dai-tranh-that-thoat-nguon-luc-cua-nha-nuoc-1067880.html, truy cập lần cuối ngày 30/04/2021

    13. Phạm Huyền (2019), Tiềm ẩn thất thoát, tham nhũng trong quản lý đất đai, Tạp chí Công an nhân dân online, http://cand.com.vn/Kinh-te/Tiem-an-that-thoat-tham-nhung-trong-quan-ly-dat-dai-545998/, truy cập lần cuối ngày 30/04/2021

    14. Bảo Nam (2019), Thất thoát lớn nguồn thu từ đất đai, Thủ tướng yêu cầu báo cáo, Tài chính Doanh nghiệp, https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/that-thoat-lon-nguon-thu-tu-dat-dai-thu-tuong-yeu-cau-bao-cao-d8277.html, truy cập lần cuối ngày 30/4/2021

    15. Dương Công Hợp (2019), Khó kiểm soát thất thu thuế trong lĩnh vực đất đai, Báo Quảng Bình online, https://www.baoquangbinh.vn/kinh-te/201907/kho-kiem-soat-that-thu-thue-trong-linh-vuc-dat-dai-2168708/, truy cập lần cuối ngày 30/04/2021

    16. Hoài Anh (2019), Hoàn thiện pháp luật đất đai để ngăn thất thoát nguồn lực, Hải quan online, https://haiquanonline.com.vn/hoan-thien-phap-luat-dat-dai-de-ngan-that-thoat-nguon-luc-99695.html, truy cập lần cuối ngày 30/04/2021

    17. Nhật Nam (2021), Chống tham nhũng đất đai: Cần loại bỏ ‘vừa đá bóng, vừa thổi còi’, Báo điện tử Chính phủ, http://baochinhphu.vn/Phong-chong-tham-nhung-khong-danh-trong-bo-dui/Chong-tham-nhung-dat-dai-Can-loai-bo-vua-da-bong-vua-thoi-coi/425508.vgp, truy cập lần cuối ngày 30/04/2021

    Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading
    Newer
    Stories
    Older
    Stories

    About me

    REY A law practitioner

    Một người trẻ đam mê và đang trên con đường theo đuổi ngành Luật. Tốt nghiệp Cử nhân Luật tại HLU và đang học Luật sư & Thạc sĩ Luật. Read More

    Donate me

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha:
    BIDV

    Follow me on Facebook

    Follow me on Youtube

    Labels

    CHUYỆN ĐI LÀM (3) ĐỀ THI HẾT MÔN (14) HỌC LUẬT Ở HLU (6) HỌC LUẬT SƯ (6) LUẬT HÀNH CHÍNH (47) LÝ LUẬN CHUNG (111) TIỂU LUẬN (50)

    Cảm ơn đã ghé thăm

    recent posts

    Popular Posts

    • Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
    • 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (có đáp án)

    Blog Archive

    • tháng 8 2025 (1)
    • tháng 6 2024 (2)
    • tháng 3 2024 (2)
    • tháng 2 2024 (1)
    • tháng 1 2024 (8)
    • tháng 10 2023 (30)
    • tháng 9 2023 (115)
    • tháng 8 2023 (73)
    facebook youtube

    Created with by BeautyTemplates

    Back to top