MỞ ĐẦU
Công ty TNHH hai thành viên trở lên và CTCP là những loại hình công ty đối vốn. Các công ty này thường có nhiều thành viên/cổ đông hầu như không quen biết lẫn nhau; nhiều người không quan tâm đến hoạt động điều hành, quản lý công ty. Trong tình hình đó, những người nắm giữ vị trí quản lý, điều hành, giám sát có thể bỏ qua lợi ích của công ty, của các chủ sở hữu khác để thu lợi cho riêng mình thông qua các giao dịch của công ty. Các giao dịch tư lợi này gây thiệt hại về tài sản, uy tín của công ty và ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều chủ thể khác. Để có được cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này, sau đây em xin trình bày về đề tài: Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP theo pháp luật Việt Nam.
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần
1.1. Khái niệm và đặc điểm của giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần
Giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi là một khái niệm không được quy định trong pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, nó thường được hiểu là giao dịch giữa một bên là công ty và một bên là cổ đông/thành viên, người quản lý hoặc người có liên quan của các đối tượng trên hoặc công ty con, công ty liên kết, công ty khác mà người quản lý của công ty có lợi ích liên quan. Những giao dịch loại này tiềm ẩn khả năng tư lợi vì vai trò “hai mang” của người ký kết: vừa đại diện hoặc chi phối công ty, vừa có lợi ích từ bên tham gia giao dịch với công ty.
Hiểu một cách ngắn gọn, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi là giao dịch có khả năng gây thiệt hại về tài sản, quyền lợi cho công ty do người đại diện của công ty lạm dụng vị thế và quyền hạn của mình để thực hiện các giao dịch nhằm trục lợi cá nhân. “Người đại diện” ở đây cần hiểu theo nghĩa rộng, là người có quyền trong việc điều hành, quản lý công ty chứ không chỉ đơn thuận là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khác với các giao dịch thông thường của công ty, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi chỉ diễn ra khi có sự trao quyền quản lý, điều hành trong kinh doanh. Thứ hai, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi là những giao dịch có sự lạm dụng vị thế của người đại diện. Thứ ba, trong giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi, có sự chuyển dịch lợi ích từ công ty sang chủ thể khác.
1.2. Ảnh hưởng tiêu cực của giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần
Thứ nhất, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa xâm phạm đến lợi ích của CTCP. Nó đe dọa gây thiệt hại về tài sản cho công ty, khiến tài sản của công ty chảy vào trong túi của một số cá nhân, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của công ty. Mặt khác, nó còn đe dọa khiến cho uy tín của công ty giảm sút, khiến các nhà đầu tư không muốn bỏ vốn đầu tư vào công ty.
Thứ hai, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa xâm phạm đến lợi ích chính đáng của các cổ đông, bởi lẽ các cổ đông chính là chủ sở hữu của CTCP.
Thứ ba, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa xâm phạm đến lợi ích chính đáng của các chủ nợ. Bởi lẽ chúng đe dọa làm suy giảm tài sản của công ty, do đó có thể dẫn đến khả năng công ty mất khả năng thanh toán cho các chủ nợ.
Thứ tư, các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi đe dọa gây tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội. Chúng đe dọa môi trường kinh doanh lành mạnh của quốc gia, khiến nền kinh tế không thể phát huy nội lực, cũng không thể thu hút ngoại lực, từ đó khiến nền kinh tế không thể phát triển.
Những ảnh hưởng tiêu cực trên đặt ra vấn đề rằng, chúng ta cần phải kiểm soát, ngăn chặn các giao dịch có khả năng tư lợi trong CTCP.
II. Quy định của pháp luật về kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần
2.1. Các loại giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi bị kiểm soát theo quy định pháp luật hiện hành
Pháp luật Việt Nam không cấm hoàn toàn các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi mà vẫn cho phép các giao dịch này được diễn ra, nhưng chúng phải được giám sát chặt chẽ. Pháp luật hiện hành quy định các loại giao dịch sau cần phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của các cổ đông trong công ty:
2.1.1. Giao dịch có giá trị tài sản lớn
Các giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp cần phải được kiểm soát vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Điểm d Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định ĐHĐCĐ có quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.
Bên cạnh đó, điểm h Khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định HĐQT có quyền thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ theo quy định.
Giao dịch được coi là có giá trị lớn theo Luật Doanh nghiệp 2020 là các giao dịch có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, xác định giá trị lớn trong các giao dịch, trước hết sẽ do công ty quyết định bằng cách quy định trong Điều lệ của công ty, nếu Điều lệ công ty không xác định thì sẽ áp dụng theo mức Luật Doanh nghiệp quy định. Quy định này đã thể hiện sự tôn trọng quyền của các cổ đông trong việc định đoạt tài sản của công ty.
Tuy pháp luật có quy định như vậy nhưng trên thực tế nhiều trường hợp công ty có thể chia giao dịch thành nhiều giao dịch nhỏ để đạt dưới tỷ lệ 35% để không cần xin chấp thuận.
2.1.2. Giao dịch giữa công ty với người có liên quan
Giao dịch giữa công ty với một số đối tượng khác cũng cần được giám sát. Trên thực tế, có không ít người quản lý của công ty đã lạm dụng vị thế của mình để thực hiện giao dịch giữa công ty với các bên liên quan của mình để tham ô, trục lợi, biển thủ tài sản của công ty thành tài sản riêng của mình.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020, giao dịch giữa CTCP với người có liên quan sau đây phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận:
- Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;
- Thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ và người có liên quan của họ;
- Doanh nghiệp mà thành viên HĐQT, KSV, GĐ hoặc TGĐ và người quản lý khác của công ty phải kê khai, bao gồm doanh nghiệp mà họ hoặc những người liên quan của họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần.
Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người có liên quan được hiểu là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
(1) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
(2) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;
(3) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;
(4) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, KSV;
(5) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, KSV, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
(6) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty mẹ, công ty con, tổ chức, nhóm tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp;
(7) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm nêu trên có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.
Tuy nhiên, theo quy định trên, Luật Doanh nghiệp 2020 mới chỉ đưa ra định nghĩa về người có liên quan của doanh nghiệp chứ chưa đưa ra căn cứ xác định người có liên quan của cá nhân như quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 đã liệt kê. Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã có sự không tương thích khi quy định về thuật ngữ người có liên quan của cá nhân, điều này dẫn đến việc khó thực thi quy định của pháp luật trên thực tế. Lỗ hổng này đã tồn tại từ Luật Doanh nghiệp 2005, tuy nhiên đến nay vẫn chưa được khắc phục.
Sở dĩ pháp luật phải kiểm soát các giao dịch giữa CTCP với người có liên quan bởi giữa CTCP và các chủ thể đó có quan hệ với nhau, do đó có khả năng phát sinh yếu tố tư lợi. Ví dụ như giám đốc có thể ký hợp đồng lao động với người thân của mình, để người thân của mình nhận nhiều ưu đãi hơn những lao động khác có trình độ tương đương. Hoặc cũng có thể những người quản lý sẽ “gửi giá” vào các hợp đồng với đối tác nhằm trục lợi cho riêng mình.
Tuy vậy, quy định của pháp luật hiện nay vẫn chưa bao quát hết được các trường hợp người có liên quan. Điểm đ Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những người có liên quan như sau: “Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối”. Quy định theo hướng liệt kê như vậy sẽ dẫn đến việc bỏ sót các đối tượng khác, ví dụ như giao dịch giữa anh vợ, em vợ, chị vợ (hoặc anh chồng, chị chồng, em chồng) của người quản lý công ty với công ty. Giao dịch giữa các đối tượng trên với công ty tương tự như giao dịch giữa anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý với công ty nhưng lại không bị kiểm soát theo quy định của pháp luật. Do đó cần phải bổ sung thêm các đối tượng thuộc diện người có liên quan để việc kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Như vậy, giao dịch dân sự đã bao gồm cả hợp đồng, do đó việc Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây” là không cần thiết.
2.2. Các biện pháp kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành
2.2.1. Quy định về thẩm quyền thông qua giao dịch trong công ty cổ phần
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, tất cả các giao dịch được xác định là có giá trị lớn hoặc được giao kết giữa công ty với người có liên quan đều chịu cơ chế kiểm soát chặt chẽ.
Những giao dịch có giá trị lớn trong công ty đều do các thành viên HĐQT hoặc cổ đông biểu quyết quyết định mà không trao quyền cho người đại diện hợp pháp của công ty. Quy định như vậy nhằm ngăn chặn người đại diện của công ty nảy sinh ý đồ tư lợi, gây thiệt hại về tài sản của công ty và các chủ nợ, các cổ đông khác của công ty.
HĐQT chấp thuận các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo cho các thành viên HĐQT, BKS về các đối tượng có liên quan đối với giao dịch đó, dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, HĐQT quyết định việc chấp thuận giao dịch; thành viên HĐQT có lợi ích liên quan đến giao dịch không có quyền biểu quyết giao dịch đó. Nếu Điều lệ công ty không quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của HĐQT được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 chưa quy định cách thức xử lý trong trường hợp số phiếu ngang nhau và Chủ tịch HĐQT là người liên quan không có quyền biểu quyết.
ĐHĐCĐ chấp thuận các giao dịch khác ngoài các giao dịch thuộc thẩm quyền của HĐQT. Người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo tới HĐQT và BKS về các đối tượng có liên quan đến giao dịch đó kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. HĐQT trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong giao dịch không có quyền biểu quyết. Giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành.
Việc pháp luật quy định thành viên HĐQT, cổ đông có lợi ích liên quan đến giao dịch không có quyền biểu quyết chấp thuận giao dịch là hoàn toàn hợp lý. Nó đảm bảo các quyết định của HĐQT, ĐHĐCĐ mang tính khách quan và chính xác, đảm bảo việc xác lập giao dịch hoàn toàn xuất phát từ lợi ích của công ty mà không phải từ lợi ích cá nhân của những người liên quan.
2.2.2. Quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty
Khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ và người quản lý khác có trách nhiệm:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
- Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; doanh nghiệp do những người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
Bên cạnh đó, GĐ, PGĐ còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên HĐQT; HĐQT, thành viên HĐQT, GĐ, người quản lý khác phải cung cấp thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành, hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của KSV hoặc BKS .
Tất cả những quy định về trách nhiệm của người quản lý CTCP nêu trên đều nhằm mục đích hạn chế tối đa việc xảy ra các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP, đồng thời là căn cứ pháp lý để xử lý các hành vi vi phạm khi phát hiện xảy ra giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP.
2.2.3. Quy định về quyền giám sát của cổ đông
Ngoài quyền tham dự họp ĐHĐCĐ thì cổ đông phổ thông còn có quyền giám sát để kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi như:
- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp ĐHĐCĐ và nghị quyết ĐHĐCĐ .
- Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp:
+ Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty;
+ Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của HĐQT đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
+ Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
Nếu như Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng mới có quyền khởi kiện người quản lý công ty thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ điều kiện sở hữu liên tục trong thời hạn 06 tháng, điều này đã mở rộng quyền khởi kiện cho cổ đông, góp phần tăng cường giám sát hoạt động của người quản lý công ty.
Tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam, việc thực hiện quyền kiện người quản lý đòi bồi thường của cổ đông còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn về tiền bạc, thời gian và cả khó khăn trong quá trình tìm chứng cứ chứng minh vi phạm của người quản lý. Do đó, dù việc bức xúc của cổ đông thì nhiều nhưng số lượng vụ khởi kiện người quản lý ở Việt Nam thì rất ít.
2.2.4. Quy định về chế độ công khai các lợi ích liên quan
Theo quy định tại Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công ty được thực hiện như sau:
Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch tương ứng của họ với công ty. Thành viên HĐQT, KSV, GĐ hoặc TGĐ và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
Việc kê khai trên phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông báo với công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng. Tất cả cổ đông đều có quyền trích lục và xem xét toàn bộ nội dung thông tin mà người quản lý kê khai liên quan đến người và lợi ích có liên quan.
Các quy định trên là nhằm mục đích cung cấp các thông tin liên quan về các lợi ích của người quản lý công ty, từ đó có cơ sở để xem xét và kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty.
2.2.5. Quy định về kiểm soát nội bộ công ty
Luật Doanh nghiệp 2020 đã xây dựng các quy định về tổ chức quản lý công ty theo hướng có sự phân công nhiệm vụ, chức năng cho từng cơ quan khác nhau, đặc biệt là xây dựng cơ quan kiểm soát nội bộ công ty. Tuỳ thuộc vào quy mô công ty, CTCP có quyền lựa chọn tổ chức theo mô hình có hoặc không có BKS hoặc mô hình thành viên HĐQT độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc HĐQT.
BKS thực hiện việc giám sát HĐQT, GĐ (TGĐ) trong hoạt động quản lý và điều hành CTCP; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính...
Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định tương đối đầy đủ về địa vị pháp lý, tính độc lập, nhiệm vụ, phương thức làm việc của BKS. Điều này đã phần nào hạn chế các sai phạm của những người quản lý khi nhân danh công ty tham gia các giao dịch và bảo vệ lợi ích chính đáng của các cổ đông.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của BKS hiện nay chưa thực sự cao, chưa đảm bảo được tính khách quan, chuyên nghiệp, độc lập của BKS. Dù luật Doanh nghiệp quy định KSV không được giữ các vị trí chức danh quản lý nhưng vẫn có thể là cổ đông hoặc người lao động của công ty . Trường hợp KSV là người lao động của công ty, chịu sự quản lý của HĐQT và Ban giám đốc, như vậy sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn giữa hai vai trò, không những khó có thể đảm báo tính khách quan mà còn có thể dẫn đến khả năng hình thành lợi ích nhóm giữa BKS, HĐQT và Ban giám đốc để trục lợi bất chính từ các giao dịch của công ty.
2.2.6. Quy định về biện pháp xử lý vi phạm về kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các biện pháp xử lý vi phạm về kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong CTCP như sau:
- Giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận của HĐQT hoặc ĐHĐCĐ thì bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Tuy nhiên, quy định này chưa thực sự chặt chẽ khi bỏ sót trách nhiệm của những người có liên quan khác như đối tác trong giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi. Hơn nữa, quy định này chưa tạo ra được cơ chế giám sát buộc phải tuân thủ đối với người quản lý công ty. Bên cạnh đó, Luật cũng chưa quy định chế tài khi chế độ công khai hóa thông tin không được thực hiện.
III. Vụ việc thực tiễn về giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần
3.1. Vụ việc
Sau đây là một vụ việc thực tiễn về kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi giữa CTCP Dầu thực vật Tường An (sau đây gọi tắt là công ty dầu Tường An) và người có liên quan là công ty mẹ của công ty Dầu Tường An – Công ty Dầu thực vật hương liệu mỹ phẩm Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty Vocarimex). HĐQT của công ty Dầu Tường An có 5 người, trong đó 3 thành viên là đại diện cho phần vốn của Vocarimex.
Tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2008 của Công ty Dầu Tường An, đại diện của cổ đông chiếm 51% cổ phần Dầu Tường An là Công ty Vocarimex đã bỏ phiếu phản đối quyết định của HĐQT bổ nhiệm chức vụ TGĐ đối với bà Huỳnh Tuân Phương Mai. Nguyên nhân sâu xa của việc phản đối trên là với tư cách Tổng giám đốc đương nhiệm của Dầu Tường An, bà Mai đã tiến hành thu mua nguyên liệu sản xuất từ các nhà cung cấp khác, thay vì mua từ Vocarimex.
Vụ việc cụ thể như sau: Công ty dầu Tường An có cổ đông chiếm 51% cổ phần là Công ty Vocarimex. Theo quy chế thu mua nguyên liệu sản xuất của công ty thì các nhà cung cấp phải chào giá bằng fax đồng thời cho TGĐ và chủ tịch HĐQT. Trong khi đó chủ tịch HĐQT của công ty dầu Tường An lại là PTGĐ công ty Vocarimex nên phía công ty này luôn nắm được mức giá chào bán của các đối tác khác. Với cơ chế này, Vocarimex luôn biết trước giá chào hàng nên đã chào giá thấp hơn các nhà cung cấp khác, thông thường là 1 USD/tấn. Các nhà cung cấp khác sau nhiều lần chào giá đều bị loại đã không còn nhiệt tình chào giá cho Tường An. Sau cùng chỉ còn lại một nhà cung cấp là Vocarimex.
Đầu năm 2007, bà Mai và các thành viên Ban giám đốc đã chủ động nhập khẩu số lượng lớn dầu nguyên liệu từ các nhà cung cấp nước ngoài, không thông qua Vocarimex, để dự trữ tại Phú Mỹ ngay trước khi giá cả tăng cao, đã đem lại khoản lợi nhuận lớn cho Dầu Tường An. Trong khi đó, Vocarimex là đơn vị trung gian, kinh doanh nhập khẩu dầu nguyên liệu muốn có một TGĐ “dễ bảo” để Dầu Tường An mua nguyên liệu của mình. Do đó, tại cuộc họp ĐHĐCĐ năm 2008, với 51% cổ phần của mình, các đại diện của Vocarimex đã bỏ phiếu phản đối quyết định bổ nhiệm bà Mai làm TGĐ công ty Dầu Tường An.
3.2. Bình luận
Quy chế mua nguyên liệu của công ty Dầu Tường An không đảm bảo được quyền của TGĐ điều hành trong quyết định mua nguyên liệu chất lượng tốt, với giá cạnh tranh. HĐQT đã can thiệp vào công việc thường nhật của người điều hành doanh nghiệp. Đồng thời, việc ban hành và áp dụng một quy chế thu mua nguyên liệu mà không được hai thành viên HĐQT độc lập với Vocarimex thông qua là không hợp lệ.
Việc mua nguyên liệu qua Vocarimex đã xâm phạm đến lợi ích của các cổ đông bên ngoài, trái với quy định tại Luật Doanh nghiệp và vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc cơ bản của chào giá cạnh tranh. Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định, giao dịch giữa công ty với cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty phải được HĐQT chấp thuận, thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp của này, ba thành viên HĐQT đại diện cho Vocarimex không có quyền biểu quyết với các hợp đồng này. Việc hai thành viên HĐQT liên tục phản đối việc Vocarimex là nhà cung cấp nguyên liệu cho Tường An nhưng Chủ tịch HĐQT và các thành viên khác đại diện cho Vocarimex liên tục phớt lờ là sự vi phạm nghiêm trọng Luật Doanh nghiệp.
Qua vụ việc trên, ta thấy rằng trong mô hình công ty mẹ - công ty con, con ty mẹ giữ vai trò chi phối rất lớn đến hoạt động của công ty con do thông thường công ty mẹ thường chiếm trên 50% tổng số cổ phần phổ thông của công ty con. Nếu công ty mẹ muốn thực hiện các giao dịch không bình đẳng với công ty con, thì công ty con khó có thể từ chối do người quản lý của công ty con là người của công ty mẹ hoặc người do công ty mẹ bổ nhiệm. Hoặc như trong trường hợp công ty Dầu Tường An, TGĐ là bà Mai khi không làm theo yêu cầu của công ty Vocarimex đã bị công ty này “trả thù” bằng cách bỏ phiếu không thông qua quyết định bổ nhiệm bà làm TGĐ để đưa người khác lên thay. Do đó, rất khó để những người quản lý công ty không thuộc công ty mẹ phản đối các quyết định do công ty mẹ đưa ra, thậm chí họ còn cấu kết với nhau để tạo thành lợi ích nhóm. Đồng thời, với các cổ đông sở hữu ít cổ phần, rất khó để họ thực hiện quyền giám sát hay khởi kiện người quản lý của mình.
KẾT LUẬN
Giao dịch tư lợi ở nước ta trong thời gian qua diễn ra rất đa dạng, phức tạp, với sự tham gia của nhiều đối tượng, nhiều doanh nghiệp dưới nhiều loại hình, các thức gây thất thoát nghiêm trọng tài sản của nhà nước, của doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty hiện cần thiết hơn bao giờ hết.
Pháp luật Việt Nam hiện hành cơ bản đã quy định tương đổi đầy đủ về cơ chế kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi. Tuy nhiên, các quy định về kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi vẫn cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung để khắc phục những hạn chế hiện tại, đồng thời, công tác thực thi pháp luật cần được chú trọng để pháp luật thực sự đi vào thực tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản pháp luật
1. Luật Doanh nghiệp 2020
2. Luật Doanh nghiệp 2014
3. Luật Doanh nghiệp 2005
4. Bộ luật Dân sự 2015
B. Các tài liệu tham khảo khác
5. Doãn Khánh Linh (2019), Kiểm soát các giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội
6. ThS. Lê Đình Vinh (2004), Kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ti theo luật doanh nghiệp, Tạp chí Luật học số 1/2004, tr. 54 – 58
7. Lưu Hải Ly (2016), Kiểm soát các giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
8. Ngô Thị Bích Phương (2007), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội
9. Nguyễn Hoàng Duy (2015), Kiểm soát giao dịch tư lợi nhìn từ góc độ của Luật doanh nghiệp 2014, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10 (283) – 2015
10. Nguyễn Thanh Lý (2017), Kiểm soát giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội
11. Nguyễn Thị Vân Anh (2015), Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa công ty với người có liên quan, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội
12. Phạm Nữ Hiền Oanh (2014), Kiểm soát giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội
13. ThS. Trần Thị Bảo Ánh (2010), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Tạp chí Luật học, số 9/2010, tr. 19 – 27
C. Website
14. Bùi Trang (2016), Kiện lãnh đạo đòi bồi thường: cổ đông gặp khó, https://tinnhanhchungkhoan.vn/kien-lanh-dao-doi-boi-thuong-co-dong-gap-kho-post144507.html (truy cập ngày 8/7/2021)
15. Đỗ Mến (2020), Gian nan thực hiện quyền khởi kiện của cổ đông, https://tinnhanhchungkhoan.vn/gian-nan-thuc-hien-quyen-khoi-kien-cua-co-dong-post234491.html (truy cập ngày 8/7/2021)
16. Thu Hương (2008), VAFI kiến nghị giải quyết nhanh những bất hợp lý xảy ra tại Tường An, https://tinnhanhchungkhoan.vn/vafi-kien-nghi-giai-quyet-nhanh-nhung-bat-hop-ly-xay-ra-tai-tuong-an-post72763.html (truy cập ngày 8/7/2021)
17. Thu Hương (2008), Dầu Tường An: lợi nhuận cao nhưng Tổng giám đốc vẫn bị miễn nhiệm, https://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-tuong-an-loi-nhuan-cao-nhung-tong-giam-doc-van-bi-mien-nhiem-post72968.html (truy cập ngày 8/7/2021)
18. Thu Hương (2008), Dầu Tường An: Mâu thuẫn quyền lợi 51 và 49%, https://bmsc.com.vn/tin-tuc/tin-doanh-nghiep/Dau-Tuong-An-Mau-thuan-quyen-loi-51-va-49-70532.html (truy cập ngày 8/7/2021)
19. Thu Hương (2008), Trở lại vụ việc ở Dầu Tường An: Luật chơi không sòng phẳng, https://tinnhanhchungkhoan.vn/tro-lai-vu-viec-o-dau-tuong-an-luat-choi-khong-song-phang-post72714.html (truy cập ngày 8/7/2021)
20. Lê Minh Toàn (2013), Nhiều vi phạm quy định giao dịch tư lợi, https://tinnhanhchungkhoan.vn/nhieu-vi-pham-quy-dinh-giao-dich-tu-loi-post11844.html (truy cập ngày 8/7/2021)
Xem thêm: TỔNG HỢP BÀI TẬP NHÓM - BÀI TẬP LỚN - BÀI TẬP CÁ NHÂN - TIỂU LUẬN CÁC MÔN HLU
Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395
.png)
.png)
