Được tạo bởi Blogger.
facebook youtube

Rey & Law

    • Home
    • HỌC LUẬT Ở HLU
    • HỌC LUẬT SƯ
    • HỌC THẠC SĨ
    • CHUYỆN ĐI LÀM
    • TỰ HỌC LUẬT

     




    1. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt động quản lý hành chính nhà nước?

    2. Phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp và hoạt động tư pháp? Nêu ví dụ?

    3. Phân biệt chấp hành quy phạm pháp luật hành chính với áp dụng quy phạm pháp luật hành chính? Ví dụ?

    4. Phân tích hình thức áp dụng quy phạm pháp luật hành chính; các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính?

    5. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu ví dụ?

    6. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”.

    7. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một quan hệ pháp luật hành chính?

    8. Phân tích năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ cụ thể?

    9.  Sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương? Phân tích và chứng minh?

    10. Phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước? Nêu ví dụ cụ thể về phân cấp trong quản lý hành chính?

    11. Phân biệt hình thức quản lý hành chính nhà nước: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật với ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật? Nêu ví dụ?

    12.  Phân tích khái niệm thủ tục hành chính? Nếu ví dụ về một thủ tục hành chính?

    13. Lấy 01 ví dụ về thủ tục hành chính từ đó phân tích các chủ thể của thủ tục hành chính đó?

    14. Phân biệt thủ tục hành chính nội bộ với thủ tục hành chính liên hệ? Nêu ví dụ?

    15. Thế nào là thủ tục hành chính 1 cửa? Thủ tục hành chính 1 cửa liên thông? Nêu ví dụ và chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa thủ tục hành chính 1 cửa với thủ tục hành chính 1 cửa liên thông?

    16. Phân tích khái niệm quyết định hành chính thông qua Quyết định hành chính cụ thể?

    17. Phân loại quyết định hành chính? Ý nghĩa của phân loại Quyết định hành chính?

    18. Lấy ví dụ về 01 quyết định hành chính cá biệt; từ đó phân tích yêu cầu về tính hợp pháp đối với quyết định hành chính đó?

    19. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của Luật hành chính? Ví dụ?

    20. Phân tích khái niệm quyết định hành chính; từ đó chỉ ra sự khác biệt về khái niệm quyết định hành chính theo khoa học pháp lý với khái niệm quyết định hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015?

    21. Phân biệt cơ quan hành chính ở trung ương với cơ quan hành chính ở địa phương?

    22. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước? Nêu ý nghĩa phân loại cơ quan hành chính?

    23. Phân tích đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương?

    24. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương?

    25. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện hành?

    26. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?

    27. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức? Ví dụ?

    28. Phân biệt khái niệm công chức với khái niệm viên chức? Ví dụ?

    29. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức.

    30. Phân tích trách nhiệm vật chất của viên chức.

    31. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội.

    32. Phân loại tổ chức xã hội.

    33. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội.

    34. Lấy ví dụ về vi phạm hành chính với tội phạm; từ đó phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm?

    35. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính? Nêu ví dụ?

    36. Nêu ví dụ cụ thể về vi phạm hành chính? Từ đó trình bày thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính đó?

    37. Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”? Nêu ví dụ về vi phạm nguyên tắc này?

    38. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành?

    39. Phân tích các trường hợp không xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?

    40. Chỉ ra sự khác nhau căn bản giữa thời hiệu xử phạt hành chính với thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?

    41. Giải trình trong xử phạt hành chính là trình tự của thủ tục hành chính nào? Nêu thủ tục hành chính đó? Nêu ý nghĩa của giải trình trong xử phạt hành chính?

    42. Phân biệt biện pháp xử phạt hành chính với biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý hành chính?

    43. Thủ tục xử phạt hành chính? Các loại thủ tục xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?

    44. Phân tích nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt? Nêu ví dụ?

    45. Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước.

    46. Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước.

    47. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm hành chính? Nêu ví dụ?

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



    - Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

    * VD:

    A là sinh viên của ĐH Luật HN. Ngày 11/2/2020, khi đi đến ngã tư Nguyễn Chí Thanh – Chùa Láng, do bị muộn giờ học, A đã vượt đèn đỏ.

    Hành vi của A là hành vi vi phạm pháp luật.

    * Phân tích:

    - Hành vi vượt đèn đỏ của sinh viên A là hành vi xác định hay xử sự thực tế của sinh viên này, hành vi đó được thực hiện bằng hành động cụ thể.

    - Đó là hành vi trái pháp luật vì trái với Luật Giao thông đường bộ 2008.

    Khoản 3 điều 10 quy định: 

    "Tín hiệu đèn giao thông có 3 màu như sau:

    Tín hiệu xanh là được đi.

    Tín hiệu đỏ là cấm đi

    Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng được đi tiếp, trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ."

    - Sinh viên A là người có năng lực trách nhiệm pháp lí, vì sinh viên A đã đủ 18 tuổi, tức là đã đạt đến độ tuổi mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm pháp lí về tất cả các hành vi, trí tuệ phát triển bình thường, có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

    - Hành vi vượt đèn đỏ của sinh viên A là hành vi có lỗi, bởi vì khi thực hiện hành vi này, sinh viên A đủ khả năng để nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật, đủ khả năng nhận thức được hậu quả của hành vi đó là có thể gây tai nạn, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, đồng thời, sinh viên A hoàn toàn có thể điều khiển được hành vi của mình, đó là có thể không vượt đèn đỏ.

    - Hành vi của sinh viên A đã xâm phạm quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, đó là trật tự, an toàn giao thông.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm:

    - Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của quy phạm pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống nhất.

    - Sở dĩ cần phải giải thích pháp luật vì:

    + Quy định của pháp luật được ban hành bởi nhiều chủ thể có thẩm quyền ở nhiều thời điểm khác nhau, do vậy khó tránh được tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các quy định của pháp luật.

    + Ngôn ngữ vốn đa nghĩa, cùng một từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo bối cảnh, nhiều khi có những quy định pháp luật trừu tượng, chung chung, mập mờ, không rõ nghĩa, gây khó khăn cho các chủ thể trong việc thực hiện, nhất là trong hoạt động áp dụng pháp luật.

    Để khắc phục tình trạng trên, đảm bảo cho pháp luật được nhận thức và thực hiện thống nhất cũng như đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật được đúng đắn, chính xác, thống nhất trong cả nước thì cần phải có hoạt động giải thích pháp luật, hoạt động làm sáng tỏ về nội dung, tư tưởng, mục đích, hoàn cảnh, ý nghĩa của các quy định trong pháp luật, làm rõ mối quan hệ giữa các quy phạm pháp luật trong cùng một văn bản cũng như trong các văn bản khác nhau…

    * Sự cần thiết của việc giải thích pháp luật:

    - Việc giải thích pháp luật là vô cùng cần thiết, nó quyết định rất nhiều đến việc các quy phạm pháp luật có được áp dụng vào trong thực tiễn một cách hiệu quả hay không.

    - Nó giúp cho mọi người có thể hiểu một cách rõ ràng, thống nhất các nội dung, tư tưởng của quy phạm pháp luật.

    - Giải thích pháp luật giúp nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người, bởi vì khi hoạt động giải thích pháp luật được thực hiện 1 cách hiệu quả trong thực tế, thì ý nghĩa và nội dung mà nhà nước muốn truyền đạt tới người dân cũng được hoàn thành. Lúc đó, người dân sẽ hiểu được, nhận thức được nội dung của quy phạm pháp luật và tự giác chấp hành nghiêm các quy phạm pháp luật đó.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm: 

    - Áp dụng pháp luật là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp cụ thể.

    - Đặc điểm:

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, bởi vì:

    Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành và mỗi chủ thể đó chỉ có thể áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định. VD: ở nước ta chỉ có UBND mới có thể xem xét cấp giấy chứng nhận kết hôn, chỉ có TAND mới có thể xét xử định tội và định hình phạt cho người phạm tội…

    Hoạt động áp dụng pháp luật là sự tiếp tục thể hiện ý chí của nhà nước, thông qua hoạt động áp dụng pháp luật, ý chí nhà nước thể hiện một cách cụ thể trong các trường hợp cụ thể.

    Quyết định áp dụng pháp luật luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật trên cơ sở nhận thức và niềm tin của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của pháp luật. Quyết định áp dụng pháp luật có ý nghĩa bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, và chủ thể khác có liên quan. Khi cần thiết, quyết định này được bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.

    + Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

    Để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn, thống nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được (bị) áp dụng pháp luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đòi hỏi hoạt động áp dụng pháp luật phải tuân theoo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.

    quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, nó được đặt ra không phải dành cho một cá nhân, tổ chức cụ thể, cá biệt mà dành cho một nhóm đối tượng nhất định.

    Khi áp dụng pháp luật, chủ thê có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật, đưa ra cách xử sự cụ thể đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, xác định cho họ được làm gì, không được làm gì, phải làm gì, làm như thế nào… một cách rất cụ thể.

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo:

    Các vụ việc cụ thể xảy ra trong cuộc sống hết sức đa dạng, phức tạp, trong khi pháp luật thường không mô tả tỉ mỉ từng tình tiết của sự việc, nó chỉ dự liệu những điều kiện, hoàn cảnh có tính chất phổ biến.

    Do vậy, khi áo dụng pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, đúng việc, đúng mức độ, đúng quan điểm, tư tưởng mà quy phạm pháp luật đã nêu.

    Trong thực tế, nhiều trường hợp xảy ra vụ việc những vụ việc đòi hỏi cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền phải giải quyết nhưng không có quy định của pháp luật để áp dụng. Những TH đó đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn phong phú, phải linh hoạt, sáng tạo để giải quyết.

    * Các biện pháp khắc phục hạn chế:

    - Hạn chế:

    + Hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu của các cán bộ áp dụng pháp luật vẫn còn xảy ra, gây dư luận không tốt trong nhân dân.

    + Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra xử lý vi phạm còn hạn chế, chưa thường xuyên, chủ yếu mang tính hình thức, một số địa phương chỉ tập trung vào các đợt cao điểm rồi buông lỏng.

    + Nhiều quy phạm pháp luật quy định chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau, dẫn đến khó ra quyết định áp dụng pháp luật.

    + Vẫn còn các chủ thể có thẩm quyền bất cẩn, cẩu thả dẫn đến những sai lầm khi áp dụng pháp luật.

    + Các thủ tục hành chính phức tạp gây nhiều phiền hà cho người dân.

    - Giải pháp:

    + Hoàn thiện hệ thống pháp luật, loại bỏ các quy phạm pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, bất cập, lấp đầy các lỗ hổng pháp luật.

    + Nâng cao chất lượng công tác tổ chức áp dụng pháp luật.

    • Thường xuyên quán triệt những quy định mới về lĩnh vực liên quan tới đội ngũ cán bộ áp dụng pháp luật.
    • Tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao trình độ, kỹ thuật nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức.
    • Các cấp lãnh đạo cần quan tâm, chấn chỉnh văn hóa giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức khi tiếp xúc với nhân dân.
    • Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát việc áp dụng pháp luật, xử lý nghiêm mọi vi phạm pháp luật.
    • Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng pháp luật.

    + Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phương tiện kĩ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác áp dụng pháp luật.

    + Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức pháp luật cho người dân.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm: 

    - Áp dụng pháp luật là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp cụ thể.

    - Đặc điểm:

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, bởi vì:

    Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành và mỗi chủ thể đó chỉ có thể áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định. VD: ở nước ta chỉ có UBND mới có thể xem xét cấp giấy chứng nhận kết hôn, chỉ có TAND mới có thể xét xử định tội và định hình phạt cho người phạm tội…

    Hoạt động áp dụng pháp luật là sự tiếp tục thể hiện ý chí của nhà nước, thông qua hoạt động áp dụng pháp luật, ý chí nhà nước thể hiện một cách cụ thể trong các trường hợp cụ thể.

    Quyết định áp dụng pháp luật luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật trên cơ sở nhận thức và niềm tin của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của pháp luật. Quyết định áp dụng pháp luật có ý nghĩa bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, và chủ thể khác có liên quan. Khi cần thiết, quyết định này được bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.

    + Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

    Để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn, thống nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được (bị) áp dụng pháp luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đòi hỏi hoạt động áp dụng pháp luật phải tuân theoo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.

    quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, nó được đặt ra không phải dành cho một cá nhân, tổ chức cụ thể, cá biệt mà dành cho một nhóm đối tượng nhất định.

    Khi áp dụng pháp luật, chủ thê có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật, đưa ra cách xử sự cụ thể đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, xác định cho họ được làm gì, không được làm gì, phải làm gì, làm như thế nào… một cách rất cụ thể.

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo:

    Các vụ việc cụ thể xảy ra trong cuộc sống hết sức đa dạng, phức tạp, trong khi pháp luật thường không mô tả tỉ mỉ từng tình tiết của sự việc, nó chỉ dự liệu những điều kiện, hoàn cảnh có tính chất phổ biến.

    Do vậy, khi áo dụng pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, đúng việc, đúng mức độ, đúng quan điểm, tư tưởng mà quy phạm pháp luật đã nêu.

    Trong thực tế, nhiều trường hợp xảy ra vụ việc những vụ việc đòi hỏi cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền phải giải quyết nhưng không có quy định của pháp luật để áp dụng. Những TH đó đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn phong phú, phải linh hoạt, sáng tạo để giải quyết.

    * Các đảm bảo của hoạt động áp dụng pháp luật:

    - Bảo đảm về mặt pháp lý:

    + Hoạt động áp dụng pháp luật phải được tiến hành dựa trên cơ sở những quy phạm pháp luật còn hiệu lực pháp lí quy định về các quan hệ xã hội có liên quan.

    - Bảo đảm về tổ chức:

    + Hoạt động áp dụng pháp luật là hoạt động do cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành.

    + Tổ chức cũng như nhân sự ở các cơ quan này là yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật; bởi lẽ chất lượng áp dụng pháp luật suy cho cùng là do con người và phụ thuộc vào khả năng chuyên môn của những người trực tiếp áp dụng pháp luật.

    - Ngoài các yếu tố trên còn có nhiều yếu tố khác bảo đảm việc áp dụng pháp luật: kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ áp dụng pháp luật,…

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm:

    - Áp dụng pháp luật là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp cụ thể.

    - Đặc điểm:

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, bởi vì:

    Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành và mỗi chủ thể đó chỉ có thể áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định. VD: ở nước ta chỉ có UBND mới có thể xem xét cấp giấy chứng nhận kết hôn, chỉ có TAND mới có thể xét xử định tội và định hình phạt cho người phạm tội…

    Hoạt động áp dụng pháp luật là sự tiếp tục thể hiện ý chí của nhà nước, thông qua hoạt động áp dụng pháp luật, ý chí nhà nước thể hiện một cách cụ thể trong các trường hợp cụ thể.

    Quyết định áp dụng pháp luật luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật trên cơ sở nhận thức và niềm tin của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của pháp luật. Quyết định áp dụng pháp luật có ý nghĩa bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, và chủ thể khác có liên quan. Khi cần thiết, quyết định này được bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.

    + Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

    Để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn, thống nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được (bị) áp dụng pháp luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đòi hỏi hoạt động áp dụng pháp luật phải tuân theoo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.

    quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, nó được đặt ra không phải dành cho một cá nhân, tổ chức cụ thể, cá biệt mà dành cho một nhóm đối tượng nhất định.

    Khi áp dụng pháp luật, chủ thê có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật, đưa ra cách xử sự cụ thể đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, xác định cho họ được làm gì, không được làm gì, phải làm gì, làm như thế nào… một cách rất cụ thể.

    + Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo:

    Các vụ việc cụ thể xảy ra trong cuộc sống hết sức đa dạng, phức tạp, trong khi pháp luật thường không mô tả tỉ mỉ từng tình tiết của sự việc, nó chỉ dự liệu những điều kiện, hoàn cảnh có tính chất phổ biến.

    Do vậy, khi áo dụng pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, đúng việc, đúng mức độ, đúng quan điểm, tư tưởng mà quy phạm pháp luật đã nêu.

    Trong thực tế, nhiều trường hợp xảy ra vụ việc những vụ việc đòi hỏi cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền phải giải quyết nhưng không có quy định của pháp luật để áp dụng. Những TH đó đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn phong phú, phải linh hoạt, sáng tạo để giải quyết.

    * Mục đích, ý nghĩa của hoạt động áp dụng pháp luật:

    - Mục đích:

    + Nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ, đúng đắn, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

    - Ý nghĩa: Việc áp dụng pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống:

    + Bằng việc áp dụng pháp luật, các quy định của pháp luật được hiện thực hóa, đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế, cụ thể của các chủ thể được pháp luật điều chỉnh.

    + Quá trình áp dụng pháp luật cũng góp phần giáo dục, răn đe, nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể.

    + Thông qua hoạt động này, những hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời, nhờ đó pháp luật ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tế.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích: 

    - Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật.

    VD: công ty A nộp thuế cho nhà nước đầy đủ và đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

    - Thực hiện pháp luật có các đặc điểm sau:

    + Thực hiện pháp luật là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người, bởi vì, pháp luật được ban hành để điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người, do vậy, chỉ có thể căn cứ vào hành vi hay xử sự thực tế của các chủ thể thì mới có thể xác định được họ có thực hiện pháp luật hay không. Hành vi thực hiện pháp luật có thể được thực hiện dưới dạng hành động, hoặc bằng không hành động.

    + Thực hiện pháp luật là làm theo yêu cầu của pháp luật, vì vậy, thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp, hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của pháp luật.

    + Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật, bởi vì, chỉ các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật mới có khả năng nhận thức được yêu cầu của pháp luật để làm đúng các yêu cầu đó. Đối với các chủ thể không có hoặc mất năng lực hành vi pháp luật, tức là không có khả năng nhận thức thì các quy định của pháp luật không có ý nghĩa hoặc không có giá trị đối với họ.

    * Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay:

    - Sự phát triển kinh tế - xã hội:

    + Cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay với những mặt tích cực tạo ra tư duy năng động, sáng tạo, coi trọng uy tín, chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế. Từ đó tác động tích cực hơn tới ý thức pháp luật và hành vi thực hiện pháp luật của các chủ thể trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.

    + Nhưng mặt trái của tâm lý thị trường sẽ tạo ra tâm lý sùng bái đồng tiền, coi tiền là tất cả, bất chấp các giá trị đạo đức, pháp luật đồng thời sẽ tạo ra những quan niệm, hành vi sai lệch trong thực hiện pháp luật, lấy đồng tiền làm thước đo đánh giá các quan hệ giữa người với người. Đây là nguyên nhân phát sinh các hành vi trái pháp luật, là môi trường cho các loại tội phạm nảy sinh và phát triển.

    - Chính trị:

    + Môi trường chính trị - xã hội của đất nước ta trong những năm qua luôn ổn định, phát triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật, vì nó củng cố ý thức và niềm tin chính trị của cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, gia tăng lập trường chính trị - tư tưởng của các cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật.

    - Văn hóa – đời sống:

    + Các phong tục tập quán trong cộng đồng xã hội có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động thực hiện pháp luật của các tầng lớp nhân dân, thể hiện đặc biệt rõ nét ở khu vực nông thôn.

    - Môi trường xã hội:

    + Một người sống trong môi trường văn hoá trong sạch, lành mạnh sẽ có ý thức và hành vi hợp pháp cao hơn những người sống trong môi trường có nhiều tệ nạn xã hội, tội phạm.

    - Ý thức pháp luật:

    + Ý thức, niềm tin đối với pháp luật của con người có ảnh hưởng quan trọng tới việc thực hiện pháp luật. Bởi lẽ, nếu thiếu sự tin tưởng vào pháp luật, không có niềm tin vững chắc vào tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật…thì việc thực hiện pháp luật không thể tốt và chặt chẽ được.

    - Dư luận xã hội:

    + Sự bất bình của dư luận xã hội đối với những hành vi vi phạm pháp luật có tác động mạnh mẽ đến việc uốn nắn, điều chỉnh ý thức pháp luật của các cá nhân.

    - Sự rõ ràng, minh bạch, sự hài hòa, cân bằng các loại lợi ích trong các quy định pháp luật:

    + Đây là yếu tố rất căn bản tác động đến ý thức, hành vi của con người, cùng với nhũng điều kiện khác, có thể dẫn dắt con người thực hiện pháp luật một cách tốt nhất.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm:

    - Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật.

    VD: công ty A nộp thuế cho nhà nước đầy đủ và đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

    - Thực hiện pháp luật có các đặc điểm sau:

    + Thực hiện pháp luật là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người, bởi vì, pháp luật được ban hành để điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người, do vậy, chỉ có thể căn cứ vào hành vi hay xử sự thực tế của các chủ thể thì mới có thể xác định được họ có thực hiện pháp luật hay không. Hành vi thực hiện pháp luật có thể được thực hiện dưới dạng hành động, hoặc bằng không hành động.

    + Thực hiện pháp luật là làm theo yêu cầu của pháp luật, vì vậy, thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp, hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của pháp luật.

    + Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật, bởi vì, chỉ các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật mới có khả năng nhận thức được yêu cầu của pháp luật để làm đúng các yêu cầu đó. Đối với các chủ thể không có hoặc mất năng lực hành vi pháp luật, tức là không có khả năng nhận thức thì các quy định của pháp luật không có ý nghĩa hoặc không có giá trị đối với họ.

    * Ý nghĩa:

    Việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống:

    - Bằng việc thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật từ trong các nguồn khác nhau đã đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể.

    Nhờ đó, pháp luật phát huy vai trò của nó trên thực tế, làm cho đời sống xã hội ổn định, trật tự và có điều kiện phát triển mạnh mẽ, các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức được bảo đảm, bảo vệ, đời sống xã hội được an toàn.

    - Trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ giúp cho các chủ thể có điều kiện nâng cao nhận thức pháp luật, hiểu rõ hơn các quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình trong các QHPL, nhờ đó, họ tích cực và chủ động tham gia vào các quan hệ đó, tiếp cận các nguồn lực để phát triển.

    - Thông qua việc thực hiện pháp luật, những hạn chế khiếm khuyết nếu có của pháp luật sẽ được bộc lộ, nhờ đó, pháp luật có thể được hoàn thiện một cách kịp thời.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



    - VD: Quan hệ giữa ông A và ông B khi ông A bán xe máy cho ông B

    - Chủ thể: ông A và ông B

    - Khách thể: quyền sở hữu xe máy

    - Nội dung:

    + Quyền của ông A là nhận được một khoản tiền tương đương giá trị của chiếc xe đã thỏa thuận ông B.

    + Nghĩa vụ của ông B là phải trả cho ông A một khoản tiền theo thỏa thuận với ông A.

    + Nghĩa vụ của ông A là phải chuyển nhượng quyền sở hữu xe máy cho ông B.

    + Quyền của ông B là nhận được quyền sở hữu đối với chiếc xe máy.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    - Năng lực chủ thể:

    + Năng lực chủ thể là điều kiện do pháp luật quy định đối với cá nhân, tổ chức để họ có thể tham gia vào quan hệ pháp luật, bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật.

    + Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định cho các cá nhân, tổ chức nhất định.

    1 tổ chức, cá nhân cụ thể chỉ cần có năng lực pháp luật trong quan hệ pháp luật nào đó là có thể tham gia vào quan hệ pháp luật đó.

    + Năng lực hành vi pháp luật là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tổ chức bằng hành vi của mình tự xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí.

    1 người được coi là có năng lực hành vi pháp luật khi họ biết cách xác lập hành vi trong 1 QHPL cụ thể, biết tự mình thực hiện được các hành vi mà mình đã xác lập và có khả năng độc lập tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

    Khi xem xét năng lực hành vi của chủ thể là cá nhân, người ta xem xét 3 phương diện chủ yếu: độ tuổi, khả năng nhận thức và tình trạng sức khỏe, thể lực.

    VD: Để có thể đi bầu cử thì chủ thể phải đáp ứng được các yêu cầu: Là Công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp không được tham gia bầu cử theo quy định của Luật bầu cử quan hệ, HĐND. Như vậy, công dân 10 tuổi hay người bị điên thì không thể tham gia bầu cử.

    - Khả năng của chủ thể:

    VD: + Khi anh A tham gia quan hệ vay tiền với ngân hàng thì điều kiện đảm bảo là anh A phải có khả năng trả nợ thể hiện qua năng lực tài chính (lương, tài sản…)

    + Khi chị B tham gia quan hệ làm thuê cho công ty C thì điều kiện đảm bảo là sức khỏe của chị B phải đảm bảo đáp ứng được công việc

    - Đảm bảo pháp lý: Khi quyền của chủ thể không được bảo đảm hoặc chủ thể không thực hiện trách nhiệm pháp lí thì nhà nước phải có biện pháp can thiệp để đảm bảo thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lí của chủ thể.

    VD: Công ty A trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước thì nhà nước phải có biện pháp xử phạt, truy thu thuế đối với công ty A

    - Điều kiện khách quan: Ngoài một số nguyên nhân chủ quan nêu trên thì còn có nguyên nhân khách quan như: Thời tiết, sự thay đổi của hoàn cảnh, thiên tai ….

    VD: A kí hợp đồng mua tài sản của B, theo thỏa thuận thì ngày 19/02/2020 A phải giao cho B chiếc ô tô mà B đã đặt mua, nhưng trước đó 19 ngày xảy ra hỏa hoạn ở nhà máy sản xuất ô tô nên khiến ngày 19/02/2020 A không thể thực hiện nghĩa vụ giao xe cho B, và quyền lợi của B cũng bị xâm hại…. do thiên tai (khách quan).

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật:

    - Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.

    - Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau:

    + Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí:

    Quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người.

    Yếu tố ý chí trong quan hệ pháp luật được thể hiện bao gồm ý chí nhà nước và ý chí của các bên chủ thể quan hệ.

    Trước hết, pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội luôn chứa đựng ý chí nhà nước. Thông qua quy phạm pháp luật, mệnh lệnh của nhà nước được đặt ra đối với các bên tham gia quan hệ pháp luật, họ có thể làm gì, phải làm gì, làm như thế nào…

    Tiếp theo, các bên tham gia quan hệ pháp luật bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành các hoạt động nhất định trên cơ sở cách thức xử sự mà quy phạm đã nêu. Tùy theo khả năng của mình, các bên tham gia quan hệ pháp luật tự thực hiện những hành vi nhất định phù hợp.

    - Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm bảo thực hiện:

    + Cách xử sự của các bên tham gia quan hệ pháp luật do quy phạm pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện. Đó có thể là các bên được phép hoặc bắt buộc phải tiến hành những xử sự nào đó, những xử sự này do pháp luật quy định, đó chính là quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ pháp luật.

    + Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lí thì họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mà nhà nước đã dự kiến trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.

    VD:

    - Quan hệ giữa em và anh chủ nhà trọ trong quan hệ thuê trọ.

    - Quan hệ giáo dục và đào tạo giữa em và Trường ĐH Luật HN.

    - Quan hệ giữa em và người bán rau ở chợ khi em đi chợ mua rau.

    - Quan hệ giữa em và bạn A khi em vay tiền của bạn A.

    - Quan hệ giữa em và ngân hàng B khi em mở tài khoản ngân hàng tại ngân hàng B.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật:

    - Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.

    VD: quan hệ mua bán xe máy giữa ông A và ông B.

    - Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau:

    + Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí:

    Quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người.

    Yếu tố ý chí trong quan hệ pháp luật được thể hiện bao gồm ý chí nhà nước và ý chí của các bên chủ thể quan hệ.

    Trước hết, pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội luôn chứa đựng ý chí nhà nước. Thông qua quy phạm pháp luật, mệnh lệnh của nhà nước được đặt ra đối với các bên tham gia quan hệ pháp luật, họ có thể làm gì, phải làm gì, làm như thế nào…

    Tiếp theo, các bên tham gia quan hệ pháp luật bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành các hoạt động nhất định trên cơ sở cách thức xử sự mà quy phạm đã nêu. Tùy theo khả năng của mình, các bên tham gia quan hệ pháp luật tự thực hiện những hành vi nhất định phù hợp.

    - Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm bảo thực hiện:

    + Cách xử sự của các bên tham gia quan hệ pháp luật do quy phạm pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện. Đó có thể là các bên được phép hoặc bắt buộc phải tiến hành những xử sự nào đó, những xử sự này do pháp luật quy định, đó chính là quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ pháp luật.

    + Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lí thì họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mà nhà nước đã dự kiến trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.

    * Ý nghĩa của việc 1 quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh đối với sự vận động và phát triển của nó:

    - quan hệ xã hội xuất hiện, tồn tại một cách khách quan cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Do yêu cầu khách quan của đời sống cộng đồng đòi hỏi hỏi các quan hệ xã hội phải được điều chỉnh, đảm bảo cho chúng phát triển theo định hướng nhất định.

    - Việc 1 quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự vận động và phát triển của chính quan hệ xã hội đó.

    - Pháp luật dùng sức mạnh của mình để bảo vệ cho quan hệ đó không bị chủ thể khác xâm hại, các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội đó sẽ được bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng.

    - Mặt khác, khi được pháp luật điều chỉnh, quan hệ xã hội đó phát triển theo định hướng của nhà nước, có lợi cho nhà nước và xã hội.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading
    Newer
    Stories
    Older
    Stories

    About me

    REY A law practitioner

    Một người trẻ đam mê và đang trên con đường theo đuổi ngành Luật. Tốt nghiệp Cử nhân Luật tại HLU và đang học Luật sư & Thạc sĩ Luật. Read More

    Donate me

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha:
    BIDV

    Follow me on Facebook

    Follow me on Youtube

    Labels

    CHUYỆN ĐI LÀM (3) ĐỀ THI HẾT MÔN (14) HỌC LUẬT Ở HLU (6) HỌC LUẬT SƯ (6) LUẬT HÀNH CHÍNH (47) LÝ LUẬN CHUNG (111) TIỂU LUẬN (50)

    Cảm ơn đã ghé thăm

    recent posts

    Popular Posts

    • Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
    • 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (có đáp án)

    Blog Archive

    • tháng 8 2025 (1)
    • tháng 6 2024 (2)
    • tháng 3 2024 (2)
    • tháng 2 2024 (1)
    • tháng 1 2024 (8)
    • tháng 10 2023 (30)
    • tháng 9 2023 (115)
    • tháng 8 2023 (73)
    facebook youtube

    Created with by BeautyTemplates

    Back to top