Được tạo bởi Blogger.
facebook youtube

Rey & Law

    • Home
    • HỌC LUẬT Ở HLU
    • HỌC LUẬT SƯ
    • HỌC THẠC SĨ
    • CHUYỆN ĐI LÀM
    • TỰ HỌC LUẬT

     



    * Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của 1 cá nhân:

    Mặc dù cấu trúc của ý thức pháp luật bao gồm tâm lý pháp luật và tư tưởng pháp luật, song khi xem xét, đánh giá về ý thức pháp luật của 1 chủ thể cụ thể phải căn cứ vào 3 yếu tố: tư tưởng pháp luật, tâm lý pháp luật và hành vi pháp luật.

    - Yếu tố tư tưởng: là sự hiểu biết về pháp luật, thể hiện ở trình độ, kiến thức pháp luật, sự giác ngộ, tin tưởng, hay không tin tưởng vào pháp luật của chủ thể.

    Trình độ, kiến thức, hiểu biết pháp luật của mỗi chủ thể có thể cao hoặc thấp, bởi vì trình độ kiến thức đó được hình thành ở mỗi người thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học; thông qua quá trình đào tạo chuyên ngành; thông qua các hoạt động thực tiễn…

    Muốn đánh giá trình độ, kiến thức pháp lí của 1 chủ thể là cao hay thấp thì có thể căn cứ vào kết quả đào tạo và hoạt động khoa học trong thực tiễn của chủ thể.

    - Yếu tố tâm lý: thể hiện xúc cảm, tình cảm, thái độ của mỗi người đối với các quy định của pháp luật, đó là tâm lý tôn trọng hay coi thường, ủng hộ hay chống đối pháp luật.

    Tuy nhiên, tâm lý pháp lý của mỗi chủ thể cụ thể là tôn trọng hay coi thường, ủng hộ hay chống đối pháp luật chỉ có thể xác định được dựa vào yếu tố hành vi, tức là các hành vi pháp lý thực tiễn của họ.

    - Yếu tố hành vi: thể hiện ở hành vi pháp lý thực tiễn của chủ thể là hợp pháp hay bất hợp pháp.

    Nếu hành vi pháp lý thực tế của chủ thể luôn luôn là hợp pháp thì có thể khẳng định chủ thể là người có tri thức pháp lý, hiểu biết pháp luật cao, xác định đúng yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật và có thái độ tôn trọng, ủng hộ pháp luật, tin tưởng vào pháp luật, tức là người có ý thức pháp luật cao.

    Nếu chủ thể thường xuyên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm pháp luật gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội thì có thể khẳng định hoặc là họ không có tri thức pháp lý, không hiểu biết pháp luật hoặc là họ hiểu biết pháp luật nhưng lại coi thường hoặc chống đối pháp luật, tức là có ý thức pháp luật thấp.

    * Liên hệ bản thân:

    Là 1 sinh viên trường ĐH Luật HN:

    - Về tư tưởng: Bản thân em luôn cố gắng học tập, tìm hiểu các quy định của pháp luật.

    - Về tâm lý: Bản thân em tôn trọng và ủng hộ các quy định của pháp luật.

    - Về hành vi: Các hành vi pháp lí thực tế của em không vi phạm pháp luật.

    - Em tự đánh giá bản thân em là người có ý thức pháp luật tốt.

    - Để nâng cao ý thức pháp luật hơn nữa, em cần:

    + Trau dồi, tích lũy thêm kiến thức về pháp luật.

    + Trong cuộc sống hàng ngày, phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    Ý nghĩa cơ bản của việc xác định cấu thành vi phạm pháp luật đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí là nhằm xác định được đúng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, trên cơ sở đó có thể xác định được đúng đắn, chính xác các biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng cho phù hợp với từng trường hợp vi phạm, qua đó, bảo đảm được mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý. Cụ thể:

    - Hành vi trái pháp luật là căn cứ đầu tiên cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý, bởi vì nếu không có hành vi vi phạm pháp luật thì không có vi phạm pháp luật, do vậy, nếu không xác định được hành vi trái pháp luật thì không thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý.

    - Hậu quả nguy hiểm cho xã hội hay thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu là cơ sở để xác định loại trách nhiệm pháp lí và biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể cần áp dụng, đó là trách nhiệm hành chính hay hình sự, nếu là hình sự thì thuộc loại tội nào, khung hình phạt cụ thể nào…

    - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội là 1 căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lý, bởi lẽ, 1 người sẽ không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại không phải do hành vi của mình gây ra, trừ trường hợp có trách nhiệm liên đới.

    - Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, tính chất, phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi là những yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định biện pháp cưỡng chế cụ thể cần áp dụng.

    - Việc xác định được loại lỗi cụ thể của chủ thể vi phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc truy cứu trách nhiệm pháp lí và xác định các biện pháp cưỡng chế cụ thể cần áp dụng, vì nếu chủ thể không có lỗi trong hành vi của mình thì không bị coi là vi phạm pháp luật, với cùng 1 mức độ thiệt hại do vi phạm pháp luật gây ra cho xã hội song nếu chủ thể vi phạm với lỗi cố ý thì phải trừng phạt nghiêm khắc hơn so với khi họ vi phạm vô ý.

    - Việc xác định được động cơ, mục đích vi phạm pháp luật của chủ thể cũng là căn cứ quan trọng để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể đối với chủ thể vi phạm pháp luật, đặc biệt trong trường hợp chúng là dấu hiệu đặc trưng của vi phạm, ví dụ động cơ vụ lợi là một trong những dấu hiệu đặc trưng của tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng; mục đích nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là một trong những dấu hiệu đặc trưng của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân…

    - Việc xác định độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể là cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng định họ có phải là chủ thể của vi phạm pháp luật không, trong việc xác định biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể cần áp dụng cho chủ thể, vì với hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tương tự nhau thì biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng đối với người chưa thành niên phải nghiêm khắc hơn đối với người chưa thành niên.

    - Đối với chủ thể là tổ chức thì việc xác định địa vị pháp lý hoặc tư cách pháp nhân của chủ thể sẽ là cơ sở để xác định loại trách nhiệm pháp lí cần truy cứu, ví dụ, ở nước ta hiện nay, chỉ pháp nhân thương mại mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 1 số tội nhất định, còn các pháp nhân khác thì không.

    - Việc xác định khách thể của vi phạm pháp luật là cơ sở quan trọng để đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, trên cơ sở đó xác định chính xác biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng, vì quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ càng quan trọng thì biện pháp cưỡng chế cần áp dụng đối với chủ thể vi phạm phải càng nghiêm khắc.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading

     



    Các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật là các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Cụ thể như sau:

    - Các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật:

    + Hành vi trái pháp luật xảy ra trong thực tế là 1 trong những cơ sở để xác định mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.

    VD: hành vi trộm xe đạp sẽ ít nguy hiểm cho xã hội hơn là hành vi cầm dao chém người khác bị thương nặng.

    Do đó, hành vi trái pháp luật là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, dựa vào hành vi trái pháp luật xảy ra trong thực tế có thể xác định được đó là vi phạm kỉ luật, vi phạm hành chính hay là phạm tội.

    + Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là 1 trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu do vi phạm pháp luật gây ra càng lớn thì mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật càng cao.

    VD: cùng là hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ nhưng nếu chưa gây ra tai nạn giao thông, chưa làm cho ai bị thương hoặc chết thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ thấp hơn là gây ra tai nạn giao thông, làm cho ai đó bị thương hoặc chết.

    + Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội chính là căn cứ để xác định thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu trong thực tế có phải do hành vi trái pháp luật gây ra hay không.

    + Thời gian vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, bởi lẽ, cùng 1 hành vi trái pháp luật nhưng nếu xảy ra vào ban ngày thì sẽ ít nguy hiểm hơn là xảy ra vào ban đêm, bời vì, vào ban ngày thì khả năng ngăn chặn thiệt hại và khắc phục hậu quả sẽ dễ hơn vào ban đêm.

    + Địa điểm vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.

    VD: cùng 1 hành vi khủng bố nhưng nếu xảy ra ở địa điểm tụ tập đông người như rạp hát, SVĐ… thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn khi xảy ra ở nơi ít người hoặc ở vùng hẻo lánh, ít người qua lại, bởi vì hành vi đó được thực hiện ở nơi đông người sẽ có khả năng gây sát thương cho nhiều người hơn.

    + Phương tiện vi phạm là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.

    VD: cùng là hành vi vận chuyển hàng lậu song nếu phương tiện được sử dụng để chở hàng là xe đạp thì sẽ ít nguy hiểm hơn là bằng ô tô, vì số lượng hàng lậu được vận chuyển trong cùng một thời gian sẽ ít hơn.

    - Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

    + Lỗi là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì, nếu cùng một hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, song khi chủ thể thực hiện với lỗi cố ý thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn là lỗi vô ý vì khi đó, chủ thể đã biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội mà lại mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

    + Động cơ vi phạm pháp luật là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì nó là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật và khi chủ thể vi phạm có động cơ rõ ràng thì thường dễ theo đuổi đến cùng việc thực hiện hành vi trái pháp luật.

    + Mục đích vi phạm pháp luật có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì khi chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có mục đích cụ thể, rõ ràng thì thường họ sẽ cố ý thực hiện hành vi, tức là có lỗi cố ý.

    - Chủ thể của vi phạm pháp luật:

    + Chủ thể củ vi phạm pháp luật là 1 trong những yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì với cùng 1 hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng nếu chủ thể là người đã thành niên thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn so với chủ thể là người chưa thành niên. Bởi vì nếu chủ thể là người đã thành niên, tức là có đủ khả năng nhận thức về hành vi và hậu quả của nó, đã có đủ khả năng cân nhắc, tính toán thiệt hơn mà vẫn cố tình lựa chọn và thực hiện hành vi trái pháp luật thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn là người chưa thành niên, chưa đủ khả năng cân nhắc, tính toán cẩn thận trước khi lựa chọn và thực hiện hành vi trái pháp luật.

    - Khách thể của vi phạm pháp luật:

    + Khách thể của vi phạm pháp luật là 1 trong những yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì quan hệ xã hội vị xâm hại bởi vi phạm pháp luật càng quan trọng thì mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật càng cao. Trong số các loại quan hệ xã hội có thể bị xâm hại thì an ninh quốc gia là loại vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội cao nhất.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

    - Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí.

    Nghĩa là, hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành đúng thẩm quyền, theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định, có căn cứ pháp lí vững chắc, đúng người, đúng vi phạm, đúng pháp luật, tránh oan sai nhưng không bỏ lọt tội phạm.

    - Bảo đảm tính hợp lí trong hoạt động truy cứu trách nhiệm phạm lí.

    Nghĩa là, quyết định áp dụng pháp luật được ban hành khi truy cứu trách nhiệm pháp lí phải phù hợp với các điều kiện hiện thực để có thể thi hành được, đồng thời phải đảm bảo tính có lợi nhất về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

    - Việc truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền, giá trị con người.

    + Không áp dụng những biện pháp cưỡng chế có tính chất làm nhục con người.

    + Nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, và vi phạm pháp luật có tính chuyên nghiệp.

    + Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, ăn năn hối cải, lập công, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.

    - Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng, nhằm bảo đảm việc truy cứu trách nhiệm pháp lí được thuận lợi, ngăn chặn kịp thời các vi phạm pháp luật tương tự có thể xảy ra cũng như ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lí.

    - Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong truy cứu trách nhiệm pháp lí.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     



    * Phân tích khái niệm:

    - Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể của vi phạm pháp luật.

    VD: Khi CSGT ra quyết định xử phạt người vi phạm pháp luật giao thông có nghĩa là cảnh sát đã truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với người vi phạm đó.

    - Đặc điểm:

    + Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước.

    Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí do các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc chủ thể được pháp luật trao quyền tiến hành theo quy định của pháp luật và mỗi chủ thể đó chỉ được truy cứu trách nhiệm pháp lí trong một phạm vi nhất định theo quy định của pháp luật.

    Truy cứu trách nhiệm pháp lí là áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Đó là các biện pháp cưỡng chế nhà nước đem đến hậu quả bất lợi cho chủ thể vi phạm pháp luật.

    Hoạt động này là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước. Thông qua hoạt động này, ý chí nhà nước được thể hiện thành những biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật.

    Nội dung các quyết định được ban hành trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lí luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí trên cơ sở nhận thức và niềm tin nội tâm của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của pháp luật. Các quyết định này có ý nghĩa bắt buộc đối với các chủ thể vi phạm pháp luật và các chủ thể khác có liên quan.

    + Truy cứu trách nhiệm pháp lí là việc cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật.

    Truy cứu trách nhiệm pháp lí là việc cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể vi phạm pháp luật thực hiện bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật.

    + Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định.

    Để đảm bảo tính chính xác, đúng đắn của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra, tránh hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi phạm đòi hỏi cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền phải tiến hành hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí một cách hết sức thận trọng, đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.

    + Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động đòi hỏi phải sáng tạo.

    Các vụ việc pháp luật xảy ra trong thực tế rất đa dạng và phức tạp, trong khi đó pháp luật thường chỉ dự liệu những tình tiết có tính chất phổ biến tình hình mà không mô tả tỉ mỉ từng chi tiết của sự việc.

    Do vậy, khi truy cứu trách nhiệm pháp lí, các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải thu thập, xử lí thông tin một cách đầy đủ, chính xác, xem xét một cách toàn diện và kĩ lưỡng nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, lực chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm.

    * Mục đích, ý nghĩa:

    - Truy cứu trách nhiệm pháp lí nhằm bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, đảm bảo cho các quan hệ xã hội diễn ra trong ổn định, trật tự và phát triển một cách bình thường.

    - Truy cứu trách nhiệm pháp lí nhằm xử lí người vi phạm pháp luật, trừng phạt họ, qua đó nhằm cải tạo, giáo dục họ, ngăn chặn sự tiếp tục vi phạm pháp luật của họ.

    - Truy cứu trách nhiệm pháp lí còn nhằm răn đe, phòng ngừa chung, làm cho các chủ thể khác nhận thức được tính nghiêm minh của pháp luật mà không dám vi phạm pháp luật.

    - Trong 1 số trường hợp, truy cứu trách nhiệm pháp lí còn nhằm khôi phục trạng thái ban đầu của các quan hệ xã hội trước khi bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading


    * VD: A là sinh viên của ĐH Luật HN. Sáng ngày 11/2/2020, khi đi xe máy đến ngã tư Nguyễn Chí Thanh – Chùa Láng, do sắp bị muộn giờ thi, A đã vượt đèn đỏ, và đâm phải B đang đi xe máy sang đường, khiến B bị ngã gẫy tay.

    * Phân tích cấu thành:

    - Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:

    + Hành vi trái pháp luật: Hành vi vượt đèn đỏ của A là hành vi trái pháp luật, trái với quy định của Luật giao thông đường bộ.

    + Hậu quả của hành vi: gây thiệt hại về người, đó là khiến B bị gẫy tay.

    + Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vượt đèn đỏ của A là nguyên nhân dẫn đến tai nạn, khiến cho B bị gẫy tay. Nếu A không vượt đèn đỏ thì có thể sẽ không dẫn đến hậu quả này.

    + Thời gian: sáng ngày 11/2/2020.

    + Địa điểm: ngã tư Nguyễn Chí Thanh, Chùa Láng.

    + Phương tiện: xe máy

    - Mặt chủ quan:

    + Lỗi: Lỗi vô ý do quá tự tin, bởi vì, khi thực hiện hành vi vượt đèn đỏ, A đủ khả năng nhận thức được hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng A tự tin là mình có thể ngăn không cho hậu quả đó xảy ra.

    + Động cơ: không có động cơ, chỉ có những người vi phạm pháp luật với lỗi cố ý mới có động cơ.

    + Mục đích: để kịp giờ thi.

    - Chủ thể của vi phạm pháp luật: Sinh viên A là người có năng lực trách nhiệm pháp lí, vì sinh viên A đã đủ 18 tuổi, tức là đã đạt đến độ tuổi mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm pháp lí về tất cả các hành vi, trí tuệ phát triển bình thường, có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

    - Khách thể của vi phạm pháp luật: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe của anh B và trật tự an toàn giao thông.

    Xem thêm: 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HLU (download file bộ câu hỏi vấn đáp ở bài này)

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395


    Continue Reading

     




    1. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt động quản lý hành chính nhà nước?

    2. Phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp và hoạt động tư pháp? Nêu ví dụ?

    3. Phân biệt chấp hành quy phạm pháp luật hành chính với áp dụng quy phạm pháp luật hành chính? Ví dụ?

    4. Phân tích hình thức áp dụng quy phạm pháp luật hành chính; các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính?

    5. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu ví dụ?

    6. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”.

    7. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một quan hệ pháp luật hành chính?

    8. Phân tích năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ cụ thể?

    9.  Sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương? Phân tích và chứng minh?

    10. Phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước? Nêu ví dụ cụ thể về phân cấp trong quản lý hành chính?

    11. Phân biệt hình thức quản lý hành chính nhà nước: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật với ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật? Nêu ví dụ?

    12.  Phân tích khái niệm thủ tục hành chính? Nếu ví dụ về một thủ tục hành chính?

    13. Lấy 01 ví dụ về thủ tục hành chính từ đó phân tích các chủ thể của thủ tục hành chính đó?

    14. Phân biệt thủ tục hành chính nội bộ với thủ tục hành chính liên hệ? Nêu ví dụ?

    15. Thế nào là thủ tục hành chính 1 cửa? Thủ tục hành chính 1 cửa liên thông? Nêu ví dụ và chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa thủ tục hành chính 1 cửa với thủ tục hành chính 1 cửa liên thông?

    16. Phân tích khái niệm quyết định hành chính thông qua Quyết định hành chính cụ thể?

    17. Phân loại quyết định hành chính? Ý nghĩa của phân loại Quyết định hành chính?

    18. Lấy ví dụ về 01 quyết định hành chính cá biệt; từ đó phân tích yêu cầu về tính hợp pháp đối với quyết định hành chính đó?

    19. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của Luật hành chính? Ví dụ?

    20. Phân tích khái niệm quyết định hành chính; từ đó chỉ ra sự khác biệt về khái niệm quyết định hành chính theo khoa học pháp lý với khái niệm quyết định hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015?

    21. Phân biệt cơ quan hành chính ở trung ương với cơ quan hành chính ở địa phương?

    22. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước? Nêu ý nghĩa phân loại cơ quan hành chính?

    23. Phân tích đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương?

    24. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương?

    25. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện hành?

    26. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?

    27. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức? Ví dụ?

    28. Phân biệt khái niệm công chức với khái niệm viên chức? Ví dụ?

    29. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức.

    30. Phân tích trách nhiệm vật chất của viên chức.

    31. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội.

    32. Phân loại tổ chức xã hội.

    33. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội.

    34. Lấy ví dụ về vi phạm hành chính với tội phạm; từ đó phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm?

    35. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính? Nêu ví dụ?

    36. Nêu ví dụ cụ thể về vi phạm hành chính? Từ đó trình bày thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính đó?

    37. Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”? Nêu ví dụ về vi phạm nguyên tắc này?

    38. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành?

    39. Phân tích các trường hợp không xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?

    40. Chỉ ra sự khác nhau căn bản giữa thời hiệu xử phạt hành chính với thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?

    41. Giải trình trong xử phạt hành chính là trình tự của thủ tục hành chính nào? Nêu thủ tục hành chính đó? Nêu ý nghĩa của giải trình trong xử phạt hành chính?

    42. Phân biệt biện pháp xử phạt hành chính với biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý hành chính?

    43. Thủ tục xử phạt hành chính? Các loại thủ tục xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?

    44. Phân tích nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt? Nêu ví dụ?

    45. Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước.

    46. Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước.

    47. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm hành chính? Nêu ví dụ?

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha: BIDV 4603463395

    Continue Reading
    Newer
    Stories
    Older
    Stories

    About me

    REY A law practitioner

    Một người trẻ đam mê và đang trên con đường theo đuổi ngành Luật. Tốt nghiệp Cử nhân Luật tại HLU và đang học Luật sư & Thạc sĩ Luật. Read More

    Donate me

    Nếu bạn thấy những chia sẻ của mình hữu ích thì có thể donate ủng hộ mình 01 ly trà sữa nha:
    BIDV

    Follow me on Facebook

    Follow me on Youtube

    Labels

    CHUYỆN ĐI LÀM (3) ĐỀ THI HẾT MÔN (14) HỌC LUẬT Ở HLU (6) HỌC LUẬT SƯ (6) LUẬT HÀNH CHÍNH (47) LÝ LUẬN CHUNG (111) TIỂU LUẬN (50)

    Cảm ơn đã ghé thăm

    recent posts

    Popular Posts

    • Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
    • 80 CÂU VẤN ĐÁP LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (có đáp án)

    Blog Archive

    • tháng 8 2025 (1)
    • tháng 6 2024 (2)
    • tháng 3 2024 (2)
    • tháng 2 2024 (1)
    • tháng 1 2024 (8)
    • tháng 10 2023 (30)
    • tháng 9 2023 (115)
    • tháng 8 2023 (73)
    facebook youtube

    Created with by BeautyTemplates

    Back to top